LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài nhân hóa

3 trả lời
Hỏi chi tiết
753
0
1
Bạch Tuyết
01/08/2017 02:21:01
Soạn bài nhân hóa
I. Nhân cách hóa là gì?
1. Có 3 sự vật được miêu tả bằng những từ ngữ để gợi hoặc tả con người.
(1) Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
(2) Muôn nghìn cây mía múa gươm
(3) Kiến hành quân đầy đường.
2. So với 3 cách diễn đạt sau thì khổ thơ trên đã làm cho thế giới vô tri trở nên gần gũi, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
II. Các kiểu nhân hóa.
1. Những sự vật được nhân hóa.
a. Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b. Gậy tre, chông tre ; Tre
c. Trâu
2.
a. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật (lão, bác, cô…)
b. Dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách của người để chỉ vật (chống lại, xung quanh, giữ là hành động của con người).
c. Nói chuyện, xưng hô với vật như người (từ « ơi » là cách xưng hô giữa người và người).
III. Luyện tập
1.
- Những từ tạo nên phép nhân hóa.
Bến cảng (…) đông vui. Tàu mẹ, tàu con (…) xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
- Nhờ nhân hóa nên hoạt động của bến cảng rất sinh động. Nó nói được không khí đông vui bận rộn của chính con người đang lao động ở đây.
2. Cách viết này chỉ miêu tả bến cảnh một cách chân thực khách quan, không nói được thái độ tình cảm của người viết, thế giới sự vật không gần gũi với con người.
3. Ở cách 1 là văn bản biểu cảm.
Cách 2 là văn bản thuyết minh.
4. Phép nhân hóa :
a. Là lời tâm sự và xưng hô với sự vật như đối với người. Cách nói này khiến cho núi trở nên gần gũi và người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư thái độ của mình. Đó là hoàn cảnh ngăn cản khiến cho không tiếp xúc được với người thương nên rất nhớ nhung.
b. Cua cá tấp nập xuôi ngược (…) để kiêm mồi (…) họ cãi cọ om (…) tranh một mồi tép (…) bì bõm lội bùn.
c. Dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước (…) thuyền vùng vằng, cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về.
d. Cây (…) bị thương (…) bị chặt đứt nửa thân mình
Ở chỗ vết thương (…) thành từng cục máu lớn.
Những từ ngữ trên ở b, c, d đều là những từ vốn chỉ hoạt động tính chất của người dùng để chỉ hoạt động tính chất của vật (cua cá, chim chóc, cây cổ thụ, cây xà nu).
Câu 5.
« Hàng vạn con chim háo hức ăn mồi như hối hả hưởng cái hạnh phúc hiếm có ở cửa bể này. Tiếng chim náo động từ bình minh đến hoàng hôn, từ hoàng hôn đến tinh mơ. Thời gian trôi qua đảo trong rộn rã nhạc chim. Chúng hót lên vô tư. Chúng gọi nhau đi chơi. Chúng tranh mồi, doạ nạt, kêu cứu. Tiếng chim át cả tiếng sóng biển, át cả tiếng gió.”

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
1
Bi Binh
14/10/2017 09:30:34
I. Nhân hoá là gì?

Câu 1: Phép nhân hóa trong khổ thơ là

(1) Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận

--> Ông trời trở thành dũng sĩ ra trận


(2) Muôn nghìn cây mía Múa gươm

--> Cây mía trở thành người hiệp sĩ múa gươm.

(3) Kiến Hành quân Đầy đường.

--> Kiến trở thành người chiến sĩ.

Câu 2:

   Những câu văn đã cho không sử dụng phép nhân hoá, cho nên, dù có cùng một nội dung sự vật như đoạn thơ của Trần Đăng Khoa nhưng không có tính gợi cảm, không thể hiện được một cách sinh động hình ảnh các sự vật trong cơn mưa, không thể hiện được cái nhìn ngộ nghĩnh, hồn nhiên mà tinh tế của trẻ thơ; các sự vật mất đi sự gần gũi với con người, …


II. Các kiểu nhân hoá

Câu 1: Các sự vật được nhân hoá trong các câu là:

- (1) Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.

- (2) Tre

- (3) Trâu

Câu 2:

a. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật (lão, bác, cô, ...)

b. Dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách của người để chỉ vật (chống lại, xung quanh, giữlà hành động của con người).

c. Nói chuyện, xưng hô với vật như người (từ "ơi" là cách xưng hô giữa người và người)

III. Luyện tập

Câu 1:

   Phép nhân hóa thể hiện ở các từ "Bến cảng … đông vui", "tàu mẹ, tàu con", "xe anh, xe em". Nhờ nhân hóa nên hoạt động của bến cảng rất sinh động. Nó nói được không khí đông vui bận rộn của chính con người đang lao động ở đây.

Câu 2:

   "Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục."

   Cách viết này chỉ miêu tả bến cảnh một cách chân thực khách quan, không nói được thái độ tình cảm của người viết, thế giới sự vật không gần gũi với con người.

Câu 3: Những hình ảnh nhân hoá trong đoạn (1) phù hợp để biểu cảm. Cách viết trong đoạn (2) phù hợp với văn thuyết minh.

Câu 4: Phép nhân hóa:

– (a): núi (ơi), núi (che) – coi sự vật như người để trò chuyện, xưng hô.

– (b): (cua, cá) tấp nập; (cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, ...) cãi cọ om sòm – dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người; họ, anh – dùng từ ngữ gọi người để gọi con vật;

– (c): (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn, (thuyền) vùng vằng – dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;

– (d): (cây) bị thương, thân mình, vết thương, cục máu – dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của con người để chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của đối tượng không phải con người.

Câu 5: Hãy viết một đoạn văn miêu tả từ 5 đến 10 câu trong đó có sử dụng phép nhân hoá.

   Gợi ý: Đoạn văn tham khảo

Bầu trời buổi sớm thật là trong lành. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các em bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngử dài. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Lũ chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp.

0
0
Đặng Bảo Trâm
05/04/2018 17:08:06

Soạn bài: Nhân hóa

I. Nhân hoá là gì?

Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 2):

Phép nhân hóa trong khổ thơ:

+ Ông trời mặc áo giáo đen ra trận

+ Muôn nghìn cây mía múa gươm

+ Kiến hành quân đầy đường

Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):

- Cách diễn đạt của Trần Đăng Khoa gần gũi, sinh động khiến cho thế giới vô tri khác trở nên có hồn hơn.

II. Các kiểu nhân hóa

Câu 1 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Sự vật được nhân hóa Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay

b, Sự vật: Gậy tre, chông tre, tre

c, Trâu

Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Sự vật được nhân hóa bằng việc sử dụng từ hô gọi: lão, cô, bác, cậu

b, Dùng từ chỉ hoạt động của con người “chống lại”, “xung phong”, “giữ”

c, Nói chuyện với con vật như nói chuyện với người.

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đối tượng được nhân hóa: con tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em)

-> Nhân hóa giúp người đọc tưởng tượng ra một cách sinh động cảnh lao động hối hả nhưng tươi vui ở bến cảng. Mọi sự vật, hiện tượng trở nên có hồn hơn, sự vật có đời sống như chính con người.

Bài 2 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa

+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy.

+ Không gợi được sự sinh động, gần gũi hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với thế giới sự vật.

Bài 3 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Cách gọi tên có sự vật có sự khác biệt:

Đoạn văn 1 Đoạn văn 2
Cô bé Chổi Rơm (gọi tên như người) Chổi rơm
Xinh xắn nhất (tính từ miêu tả người) Đẹp nhất
Chiếc váy vàng óng (trang phục chỉ có ở con người) Tết bằng nếp rơm vàng
Áo của cô (trang phục chỉ có ở người) Tay chổi
Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng từ “người” gọi tên bản thể) Quấn quanh thành cuộn

- Cách 1 viết sinh động, hấp dẫn hơn khi sử dụng phép nhân hóa, phù hợp với giọng văn bản miêu tả.

- Cách 2 viết trung thực, khách quan phù hợp với văn bản thuyết minh

Bài 4 ( trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Hô gọi với sự vật (núi ơi) như đối với người.

-> Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng

b, Dùng các từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người: tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao, bì bõm lội bùn… để chỉ tính chất của sự vật.

-> Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người.

c, Dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để chỉ hoạt động, tính chất của vật (những chòm cổ thụ, nước)

-> Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người.

d, Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây

Bài 5 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Nàng Thu dịu dàng nhường chỗ cho cô em gái út tinh nghịch tới, nàng Đông. Ông mặt trời từ từ chui vào chăn ấm ngủ một giấc miết mải. Cũng vì lẽ đó mà bộ váy của chị mây dần chuyển sang gam màu xám nhẹ, còn những bạn gió nay đã bớt ham chơi, quay về cần mẫn thay lớp lá già úa cho cây cối.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 6 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư