I. Nghĩa của từ là gì?
Câu 1: Mỗi chú thích đã cho gồm 2 bộ phận:
- Chữ đậm: từ
- Chữ thường: giải thích nghĩa (sau dấu hai chấm).
Câu 2: Bộ phận chữ thường, sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ.
Câu 3: Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ: mặt nội dung và mặt hình thức. Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.
II. Cách giải thích nghĩa của từ
Trong ba trường hợp chú thích trên, nghĩa của từ được giải thích theo hai kiểu:
- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị (tập quán).
- Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ được giải thích (lẫm liệt, nao núng).
II. Luyện tập
Câu 1:
- Giải thích bằng khái niệm: quần thần, sứ giả, tre đằng ngà
- Giải thích bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa: ghẻ lạnh, hoảng hốt.
Câu 2:
- Học hành: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
- Học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
- Học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.
- Học tập: học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3: Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống trong các chú thích sau sao cho phù hợp.
- Trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
- Trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật,...
- Trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4:
- Giếng: là hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, là nơi chứa nước sinh hoạt hằng ngày.
- Rung rinh: là một chuyển động nhẹ nhàng và liên tiếp.
- Hèn nhát: là thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
Câu 5:
- mất hiểu theo ý của nhân vật Nụ là: không biết ở đâu (vì không mất tức là "biết nó ở đâu rồi")
- mất: không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.