Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài phong cách ngôn ngữ hành chính

3 trả lời
Hỏi chi tiết
691
0
0
CenaZero♡
01/08/2017 01:16:23
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
I. NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ?
1. Tìm hiểu văn bản
a) - Văn bản 1: Nghị định của Chính phủ ban hành điều lệ bảo hiểm y tế.
- Văn bản 2: Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (tạm thời).
- Văn bản 3: Đơn xin học nghề.
(Xem toàn văn các văn bản nói trên trong SGK).
b) Nhận xét văn bản:
- Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,...
- Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước. Gần với giấy chứng nhận là các loại văn bản như văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,...
- Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan thuộc Nhà nước, hay do Nhà nước quản lí. Gần với đơn là các loại văn bản khác như bản khai, báo cáo, biên bản,...
2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
Các loại văn bản hành chính đều có một số đặc điểm tiêu biểu về ngôn ngữ như sau:
- Về trình bày văn bản: Các văn bản đều được trình bày thông nhất. Mỗi văn bản thường gồm ba phần theo một khuôn mẫu nhất định (xem mục II.1, tr.179).
- Về từ ngữ: Có một lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao.
Ví dụ: Căn cứ..., được sự ủy nhiệm của...; tại công văn số...; nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành...; có hiệu lực từ ngày...; xin cam đoan...
- Về câu văn: Có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu.
Ví dụ: Chính phủ căn cứ... quyết định: điều 1, 2, 3, v.v... Mỗi một ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. Ví dụ:
Tôi tên là: Nguyễn Việt Dũng
Sinh ngày: 19 tháng 8 năm 1992
Nơi sinh: Quân y viện 108, Hà Nội
Quê quán: Xã Liên Hà, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
Phong cách ngôn ngữ hành chính có ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.
1. Tính khuôn mẫu
Tính khuôn mẫu của phong cách ngôn ngữ hành chính thể hiện ở một kết cấu văn bản thống nhất, bao gồm ba phần:
a) Phần đầu (xem các nội dung trong SGK)
b) Phần chính: nội dung chính của văn bản
c) Phần cuối (xem các nội dung trong SGK)
2. Tính minh xác
Văn bản hành chính là văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi, do vậy cần phải rất minh xác. Thể hiện qua phong cách ngôn ngữ như sau:
- Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý
- Không dùng từ địa phương, từ trong khẩu ngữ
- Không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý
- Ngôn từ trong văn bản hành chính là chứng tích pháp lí, nên không thể tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa; phải chính xác đến từng dấu chấm, phẩy.
- Các văn bản nhà nước cần chính xác cả những ngày tháng mà văn bản có hiệu lực, cả chữ kí của người ban hành văn bản, v.v...
3. Tính công vụ
- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp công vụ, do vậy những biểu đạt tình cảm của cá nhân bị hạn chế ở mức tối đa.
- Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ có tính ước lệ, khuôn mẫu. Ví dụ: kính chuyển, kính mong, trân trọng kính gửi...
- Trong đơn từ của cá nhân, khi muốn trình bày sự việc, người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là biểu cảm.
- Những giấy tờ giao dịch (hợp đồng kinh tế, mua bán,...) cũng cần sử dụng ngôn ngữ hành chính để đảm bảo tính pháp lí.
Ba đặc điểm: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ giúp ta phân biệt phong cách ngôn ngữ hành chính với các phong cách ngôn ngữ khác.
Học thuộc phần Ghi nhớ cuối bài học trong SGK.
LUYỆN TẬP
Bốn bài tập trong sách giáo khoa đều vừa sức. Anh (chị) tự làm. Riêng bài tập 3, có thể ghi biên bản cuộc họp sinh hoạt lớp cuối tuần hoặc cuộc họp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thanh Thảo
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ hành chính

   - Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế,... (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa cá nhân với nhau trên cơ sở pháp lí.

   - Phong cách ngôn ngữ hành chính có ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ.

Luyện tập

Câu 1 (trang 172 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Một số văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, đơn xin nhập học, Đơn đề nghị khen thưởng, Đơn xin chuyển trường...

Câu 2 (trang 172 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   - Về cách trình bày: Văn bản được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất, gồm đầy đủ ba phần.

   - Về từ ngữ: Có sử dụng lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao: căn cứ, quyết định, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lí Nhà nước...

   - Về kiểu câu: ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.

Câu 3 (trang 172 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Khi ghi lại biên bản một cuộc họp cần chú ý những nội dung sau:

   - Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản.

   - Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

   - Nội dung cuộc họp (ghi vắn tắn nhưng rõ ràng).

   - Chủ tọa và thư kí (người ghi biên bản) kí tên.

0
0
Tô Hương Liên
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ hành chính

I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính

1. Văn bản hành chính

- Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chủ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết, ...

- Văn bản 2 là giấy chứng nhận của một thủ trưởng một cơ quan nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại văn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh, ...

- Văn bản 3 là đơn của một công nhân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản.

Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản

- Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ.

- Khác nhau: Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.

2. Ngôn ngữ hành chính

- Về cách trình bày: các văn bản thường theo mẫu thống nhất và kết cấu nhất định.

- Về từ ngữ: lớp từ ngữ hành chính được dùng với tầng số cao: căn cứ, quyết định, trách nhiệm, hiệu lực ...

- Về kiểu câu: mỗi dòng thường là một thành phần, một vế của câu cú pháp, nó được tách ra để nhấn mạnh.

II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính

1. Tính khuôn mẫu

Thể hiện trong kết cấu thống nhất.

a. Phần đầu: Gồm các thành phần:

- Quốc danh và tiêu ngữ.

- Tên cơ quan, tổ chức ra văn bản - số hiệu.

- Tên văn bản.

- Nơi, người thụ lí văn bản.

b. Phần chính: nội dung văn bản.

c. Phần kết: Địa điểm và thời gian thực hiện văn bản, chữ kí (đóng dấu) người thực hiện văn bản, nơi nhận (nếu là văn bản của cơ quan).

2. Tính chính xác

Văn bản hành chính được viết ra để xử lí hoặc thực thi, do đó đòi hỏi phải chính xác tuyệt đối.

Không dùng từ đa nghĩa, số liệu cụ thể, rõ ràng, lời khai chứng thực, chính xác từng dấu chấm, dấu phẩy.

Văn bản không được sửa chữa, tẩy xóa.

Văn bản dài phải phân chia chương mục, điều khoản ngắn gọn, rõ ràng.

3. Tính công vụ

Không dùng từ ngữ có tính biểu cảm, nếu có thì chỉ mang tính ước lệ: mong quý cấp quan tâm cứu xét, trân trọng kính mời ...

Sử dụng lớp từ toàn dân, tránh dùng từ địa phương hay khẩu ngữ.

III. Luyện tập

Câu 1:

Một số văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường: Đơn xin nghỉ học, biên bản sinh hoạt lớp, đơn xin vào Đoàn, giấy chứng nhận, sơ yếu lí lịch, bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh, học bạ, ...

Câu 2: Những đặc điểm tiêu biểu:

- Trình bày văn bản: 3 phần

   + Phần đầu gồm: tên hiệu nước, tên cơ quan ra quyết định, số quyết định, ngày ... tháng ... năm ..., tên quyết định.

   + Phần chính: Bộ trưởng ... căn cứ ... theo đề nghị ...

Quyết định: điều 1, điều 2, ...

   + Phần cuối: người kí (kí tên, đóng dấu), nơi nhận.

- Từ ngữ: dùng những từ ngữ hành chính (quyết định về việc ..., căn cứ nghị định ..., theo đề nghị của, ...quyết định, ban hành kèm theo quyết định, quy định trong chỉ thị, quyết định có hiệu lực, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, ...

- Câu: sử dụng câu văn hành chính (toàn bộ phần nội dung chỉ có một câu).

Câu 3: Khi ghi biên bản cần chú trọng những nội dung sau:

- Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản;

- Địa điểm và thời gian họp;

- Thành phần cuộc họp;

- Nội dung họp: người điều khiển, người phát biểu, nội dung thảo luận, kết luận của cuộc họp;

- Chủ toạ và thư kí (người ghi biên bản), kí tên.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư