LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài số từ và lượng từ

4 trả lời
Hỏi chi tiết
1.112
2
1
Nguyễn Thị Thương
01/08/2017 03:06:39
Soạn bài số từ và lượng từ
I. Số từ
1. Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật.
a.
- Hai bổ sung ý nghĩa cho chàng
- Một trăm bổ sung ý nghĩa cho cơm nếp
- Một trăm bổ sung ý nghĩa cho bánh chưng
- Chín bổ sung ý nghĩa cho ngà
- Chín bổ sung ý nghĩa cho cựa
- Chín bổ sung ý nghĩa cho hồng mao
- Một bổ sung ý nghĩa cho đôi.
Từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng trước nó để biểu thị thứ tự.
b. Sáu bổ sung ý nghĩa cho đời.
2. Từ đôi ở câu a không phải là số từ vì nó đứng sau số từ một. Đây là danh từ chỉ đơn vị.
II. Lượng từ
1. Các từ in đậm
- Giống số từ ở vị trí đứng trước danh từ.
- Khác số từ ở ý nghĩa trong cụm danh từ. Nó chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật chứ không cụ thể như số từ.
2. Học sinh tự xếp vào mô hình trang 118.
III. Luyện tập
1. Số từ biểu thị số lượng của canh
Một canh… hai canh… lại ba canh
- Số từ biểu thị thứ tự của canh.
Canh bốn, canh năm (…)
2. Từ trăm và ngàn vốn là số từ nhưng ở đây nó là lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp.
Con đi nhiều núi nhiều khe.
- Từ muôn là lượng chỉ ý nghĩa toàn thể.
3.
a. Từng là lượng chỉ ý nghĩa tập hợp.
b. Mỗi là lượng từ chỉ ý nghĩa phân phối.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Tôi yêu Việt Nam
05/08/2017 02:38:52
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Số từ là gì?
a) Ví dụ:
(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ.
Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.
c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó.
d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa
đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao?
Gợi ý: một đôi, một đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.
e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ: thứ sáu.
Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng, ví dụ một đôi: đôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lượng thường gặp như: đôi, , cặp, chục,...
f) Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ , cặp, chục.
Gợi ý:
- một tá bút chì
- một cặp bánh giày
- một chục trứng gà
2. Lượng từ
a) Ví dụ:
[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
b) Dựa vào các từ in đậm, hãy xác định các cụm danh từ.
Gợi ý: các hoàng tử; những kẻ thua trận; cả mấy vạn tướng lĩnh
c) So sánh các từ in đậm trên với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa).
Gợi ý: Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:
- Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;
- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
d) Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:
Phụ trước
Trung tâm
Phụ sau
t2
t1
T1
T2
s1
s2


các


hoàng tử






những
kẻ


thua trận


cả
mấy vạn


tướng lĩnh, quân sĩ




đ) Người ta chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (ví dụ: cả, tất cả, tất thảy,...) và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (ví dụ: các, những, mọi, mấy, mỗi, từng,...).
f) Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể, 3 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
Gợi ý:
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.
- Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào?
Không ngủ được
Một canh... hai canh... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý:
- Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh;
- Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.,
2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Gợi ý: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.
3. So sánh ý nghĩa của từ "từng" và "mỗi" trong hai câu sau:
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
(Sự tích Hồ Gươm)
Gợi ý: Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác nhau là: từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác còn mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:05

Soạn bài: Số từ và lượng từ

Số từ

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Các từ in đậm trong câu a. đứng trước danh từ và biểu thị số lượng sự vật.

   - Từ in đậm trong câu b. đứng sau danh từ và biểu thị thứ tự.

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   Từ đôi trong câu a. là danh từ chỉ đơn vị, không phải số từ.

Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi : tá, cặp, chục, ngàn,...

Lượng từ

Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   Các từ in đậm là lượng từ, giống với số từ ở chỗ cùng đứng trước danh từ nhưng khác ở chỗ: Số từ chỉ số lượng sự vật, lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Câu Phần trước Phần trung tâm Phần sau
t2 t1 T1 T2 s1 s2
các hoàng tử
những kẻ thua trận
cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ

   - Một số từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, hết thảy, cả thảy, toàn thể, toàn bộ; các, mọi, từng, mỗi, mấy,...

Luyện tập

Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm canh.

   - Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   Các từ trăm, ngàn, muôn là không phải chỉ số lượng chính xác là 100, mà là số từ chỉ số lượng, tượng trưng cho số lượng rất nhiều.

Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

   - Giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách nhỏ sự vật.

   - Khác:

       + từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác.

       + mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:06

Soạn bài: Số từ và lượng từ

I. Số từ

Câu 1: Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật, hoặc biểu thị thứ tự.

Số từ Vị trí Danh từ được số từ bổ sung ý nghĩa biểu thị của số từ
Hai Đứng trước danh từ chàng Biểu thị số lượng sự vật
Một trăm Đứng trước danh từ ván cơm nếp Biểu thị số lượng sự vật
Một trăm Đứng trước danh từ nếp bánh chưng Biểu thị số lượng sự vật
Chín Đứng trước danh từ ngà, cựa, hồng mao Biểu thị số lượng sự vật
Một Đứng trước danh từ đôi Biểu thị số lượng sự vật
Sáu Đứng sau danh từ Hùng Vương Biểu thị thứ tự

Câu 2: Một đôi là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, một là số từ. Như vậy đôi trong câu (a) không phải số từ.

Câu 3: Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục.

    + Một tá bút chì

    + Một cặp bánh giày

    + Một chục trứng gà

II. Lượng từ

Câu 1: Các cụm danh từ là:

    + các hoàng tử

    + những kẻ thua trận

    + cả mấy vạn tướng lĩnh

- Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:

    + Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;

    + Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

Câu 2 Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:

Số từ và lượng từ

    + Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.

    + Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.

III. Luyện tập

Câu 1:

    + Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh.

    + Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.

Câu 2: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.

Câu 3:

- Giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể.

- Khác nhau là:

    + từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác.

    + mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 6 mới nhất
Trắc nghiệm Ngữ văn Lớp 6 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư