Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định tổng số phép lập có thể có và số phép lập thỏa mãn điều kiện của từng câu hỏi.
a. Tính xác suất để số được chọn là số lẻ:
- Để một số tự nhiên có 4 chữ số là số lẻ, chữ số hàng đơn vị phải là số lẻ. Trong tập x, chúng ta có 2 số lẻ là 3 và 7.
- Với mỗi chữ số còn lại (hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục), chúng ta có 6 lựa chọn từ tập x.
- Do đó, tổng số phép lập có thể tạo ra số lẻ là: 6 * 6 * 6 * 2.
b. Tính xác suất để số được chọn chia hết cho 2:
- Để một số tự nhiên có 4 chữ số chia hết cho 2, chữ số hàng đơn vị phải là số chẵn. Trong tập x, chúng ta có 4 số chẵn là 2, 4, 6 và 8.
- Với mỗi chữ số còn lại (hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục), chúng ta có 6 lựa chọn từ tập x.
- Do đó, tổng số phép lập có thể tạo ra số chia hết cho 2 là: 6 * 6 * 6 * 4.
Cuối cùng, chúng ta cần tính tổng số phép lập có thể có:
- Tổng số phép lập có thể có là: 6 * 6 * 6 * 6.
Giờ chúng ta có thể tính xác suất cho từng câu hỏi:
a. Xác suất để số được chọn là số lẻ: P(lẻ) = (Số phép lập tạo ra số lẻ) / (Tổng số phép lập có thể có) P(lẻ) = (6 * 6 * 6 * 2) / (6 * 6 * 6 * 6)
b. Xác suất để số được chọn chia hết cho 2: P(chia hết cho 2) = (Số phép lập tạo ra số chia hết cho 2) / (Tổng số phép lập có thể có) P(chia hết cho 2) = (6 * 6 * 6 * 4) / (6 * 6 * 6 * 6)
Chúng ta có thể rút gọn hai công thức trên bằng cách chia cả tử và mẫu cho 6 * 6 * 6, ta được:
a. P(lẻ) = 2/6 = 1/3
b. P(chia hết cho 2) = 4/6 = 2/3
Vì vậy, xác suất để số được chọn là số lẻ là 1/3 và xác suất để số được chọn chia hết cho 2 là 2/3.