Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Xác định công thức oxit kim loại

giúp mik 2 bài này với ạ
Bài 1: Dung dịch A chứa 0,2 mol N,CO3 và 0,3 mol NaHCO3, dung dịch B chứa 0,5 mol HCl. Tính thể tích khí
bay ra trong mỗi trường hợp sau
a. Cho từ từ dung dịch B vào dung dịch A và lắc kỉ
b. Cho từ từ dung dịch A vào dung dịch B và lắc kỉ
Bài 2: Cho 1,6 g một oxit kim loại phản ứng với CO dư thu được chất rắn A và hỗn hợp khí B. cho B tác dụng với
dung dịch chứa 0,025 mol Ca(OH), thu được 2 gam kết tủa. Chất rắn A tác dụng với dung dịch HCl thu đượ
448ml khí. Xác định công thức của oxit kim loại, biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
3 trả lời
Hỏi chi tiết
171
1
3
thảo
21/05/2023 00:19:45
+5đ tặng

Để giải bài toán này, ta cần phân tích các thông tin đã cho và sử dụng các phương trình hóa học liên quan.

Gọi M là khối lượng mol của oxit kim loại cần tìm, công thức chung của oxit là MOx.

  1. Phản ứng giữa oxit kim loại với CO: MOx + CO -> A + B

Theo đề bài, 1,6 g oxit kim loại phản ứng với CO dư, ta thu được chất rắn A và hỗn hợp khí B.

  1. Phản ứng giữa khí B và dung dịch Ca(OH)2: B + Ca(OH)2 -> CaB + H2O

Theo đề bài, hỗn hợp khí B tác dụng với dung dịch chứa 0,025 mol Ca(OH)2, thu được 2 g kết tủa CaB.

  1. Phản ứng giữa chất rắn A và dung dịch HCl: A + HCl -> H2 + Cl

Theo đề bài, chất rắn A tác dụng với dung dịch HCl thu được 448 ml khí.

Bây giờ ta sẽ tính các thông số cần thiết để giải bài toán:

  • Khối lượng mol của oxit kim loại (M): M = khối lượng / khối lượng mol = 1,6 g / M g/mol

  • Số mol Ca(OH)2 đã phản ứng với B: số mol Ca(OH)2 = 0,025 mol

  • Số mol CaB tạo thành: số mol CaB = số mol Ca(OH)2 đã phản ứng với B = 0,025 mol

  • Khối lượng kết tủa CaB: khối lượng kết tủa CaB = số mol CaB * khối lượng mol CaB = 0,025 mol * (khối lượng mol CaB)

  • Số mol khí H2 tạo thành từ phản ứng A với HCl: số mol H2 = 448 ml / 22,4 ml/mol = (448/22,4) mol

Dựa vào các phản ứng đã cho, ta có các phương trình sau:

  1. MOx + CO -> A + B
  2. B + Ca(OH)2 -> CaB + H2O
  3. A + HCl -> H2 + Cl

Phân tích các phản ứng:

  1. Với phản ứng 1, ta thấy số mol CO và số mol B có quan hệ 1:1.
  2. Với phản ứng 2, ta thấy số mol B và số mol CaB cũng có quan hệ 1:1.
  3. Với phản ứng 3, ta thấy số mol A và số mol H2 cũng có quan hệ 1:1.

Từ đó suy ra: Số mol B = số mol CO Số mol CaB = số mol B Số mol A = số mol H2

Từ các quan hệ trên, ta có: số mol B = số mol CO = số mol CaB = số mol A = số mol H2

Từ đó suy ra: 0,025 mol = số mol B = số mol CO = số mol CaB = số mol A = số mol H2

Tiếp theo, ta sẽ tính khối lượng mol của CaB: khối lượng mol CaB = khối lượng kết tủa CaB / số mol CaB

Bằng việc cân nhắc về các khối lượng đã cho, ta có thể tính được khối lượng mol của CaB.

Sau khi tính được khối lượng mol CaB, ta có thể tính được khối lượng mol của oxit kim loại M theo công thức: M = 1,6 g / số mol B

Từ công thức chung của oxit MOx, ta có thể suy ra công thức chính xác của oxit kim loại.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
1
Thái Thảo
21/05/2023 07:46:38
+4đ tặng

Để tính thể tích khí bay ra trong mỗi trường hợp, ta cần xác định các phản ứng hóa học xảy ra và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

a. Cho từ từ dung dịch B vào dung dịch A và lắc kỉ: Phản ứng xảy ra giữa NaHCO3 trong dung dịch A và HCl trong dung dịch B:

NaHCO3 + HCl -> CO2 + H2O + NaCl

Theo đó, mỗi mol NaHCO3 phản ứng với một mol HCl, tạo ra một mol CO2 và một mol H2O.

Trong dung dịch A, có 0.3 mol NaHCO3. Vì vậy, sẽ tạo ra 0.3 mol CO2.

Thể tích khí CO2 có thể tính bằng định luật Avogadro: 1 mol khí có thể chiếm thể tích 22.4 L ở điều kiện tiêu chuẩn.

Vậy, thể tích khí bay ra trong trường hợp này là: 0.3 mol CO2 * 22.4 L/mol = 6.72 L.

b. Cho từ từ dung dịch A vào dung dịch B và lắc kỉ: Phản ứng xảy ra giữa HCl trong dung dịch B và NaHCO3 trong dung dịch A:

HCl + NaHCO3 -> CO2 + H2O + NaCl

Mỗi mol HCl phản ứng với một mol NaHCO3, tạo ra một mol CO2 và một mol H2O.

Trong dung dịch A, có 0.3 mol NaHCO3. Vì vậy, sẽ tạo ra 0.3 mol CO2.

Thể tích khí CO2 bay ra có thể tính được bằng cách sử dụng định luật Avogadro: 1 mol khí chiếm thể tích 22.4 L ở điều kiện tiêu chuẩn.

Vậy, thể tích khí bay ra trong trường hợp này là: 0.3 mol CO2 * 22.4 L/mol = 6.72 L.

Vì trong cả hai trường hợp, lượng mol CO2 tạo ra và thể tích khí bay ra đều giống nhau, nên trong cả hai trường hợp a và b, thể tích khí bay ra là 6.72 L.

2
0
Hiển
21/05/2023 08:48:32
+3đ tặng
b1
 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Hóa học Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo