LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?

 (1) Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (1), người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.

(2 )Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe (2), trốn tránh việc đời (3), những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng (4). Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa (5), cũng có kẻ ra biển vào sông (6), chết đuối trên cạn (7) mà không biết, dường như muốn lẩn tránh (8) suốt đời.

(3)Nay trẫm đang ghé chiếu (9) lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát (10) chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?

(Trích “Chiếu cầu hiền”- Ngô Thì Nhậm, SGK Ngữ văn 11 tập 1,Nxb GD 2009, Tr 68 - 69)

Chú giải:

(1)  Bắc Thần: Sao Bắc Đẩu, tượng trưng cho ngôi vua.

(2)  Ở ẩn trong ngòi khe: dịch thoát chữ “khảo bàn”. Khảo bàn là tên bài thơ trong thiên “Vệ phong” (Kinh Thi) nói về những người ở ẩn nơi ngòi khe.

(3)  Trốn tránh việc đời: Dịch thoát câu “Dụng củng vu hoàng ngưu) (Gói kĩ trong tấm da bò). Hào sơ cửu, quẻ Cách trong Kinh Dịch: “Củng dụng hoàng ngưu chi cách” (Dùng da bò để bọc cho thật chắc”, ý nói kẻ ẩn dật trốn tránh việc đời khác nào tấm da bò bọc lấy đồ vật một cách vững chắc.

(4)  Kiêng dè không dám lên tiếng: dịch thoát câu “Giới minh vu trượng mã” (Ngựa chầu phải kiêng dè tiếng hí); ở đây ý nói các quan trong triều đều giữ mình không dám nói thẳng.

(5)  Gõ mõ canh cửa: dịch câu “Kích đạc bão quan”, xuất xứ ở sách Mạnh Tử; kích đạc là người đánh mõ canh đêm, bão quan là người canh cửa, đều là những chức vụ thấp kém.

(6)  Ra biển vào sông: sách Luận ngữ, thiên Vi tử có đoạn chép về những người đi ở ẩn thời cổ: “Cổ Phương Thúc nhập vu Hà, kích khánh Tương nhập vu hải” (Quan đánh trống Phương Thúc vào miền sông Hà, người đánh khánh là Tương đi ra bể); ở đây chỉ các ẩn sĩ mỗi người đi một phương.

(7)  Chết đuối trên cạn: dịch chữ “lục trầm”, xuất xứ ở sách Trang Tử, ý nói kẻ đi ở ẩn như người bị chết đuối trên cạn.

(8)  Lẩn tránh: dịch chữ “phì độn”, xuất xứ ở quẻ Độn trong Kinh Dịch, nói kẻ đi ở ẩn.

(9)  Ghé chiếu: dịch chữ “trắc tịch”, xuất xứ ở Hậu Hán thư, Chương Đế kỉ, nghĩa là ngồi bên mép chiếu chứ không ngồi chính giữa vì còn đợi người hiền tài, có ý khiêm tốn.

(10) Thời đổ nát: dịch từ chữ “cổ”, cũng là tên một quẻ trong Kinh Dịch, nói thời kì đổ nát lộn xộn. Hào Thượng cửu, quẻ Cổ ghi: “Bất sự vương hầu, cao thượng kì chí” (Chẳng chịu phụng sự vương hầu, giữ chí của mình cho cao thượng).

Câu 1. Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2. Hãy cho biết mục đích và đối tượng hướng đến của đoạn trích trên?

Câu 3. Nêu nội dung của đoạn văn bản trên?

Câu 4. Tìm những điển tích, điển cố được sử dụng trong đoạn (2) và nêu tác dụng của nó?

Câu 5. Đoạn (3) sử dụng thao tác lập luận nào? Qua đó anh chị hãy nhận xét ngắn gọn về tình cảm, tư tưởng, nhân cách của Quang Trung?

Câu 6. Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vai trò của hiền tài đối với công cuộc phát triển đất nước.

1 trả lời
Hỏi chi tiết
311
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Câu 1: Trong đoạn trích, các phương thức biểu đạt được sử dụng bao gồm: so sánh (ngôi sao sáng trên trời cao), ẩn dụ (người hiền làm sứ giả cho thiên tử), dùng câu chuyện cổ tích (những người ở ẩn trong ngòi khe), sử dụng các thành ngữ, tục ngữ (ngựa chầu phải kiêng dè tiếng hí), dùng các câu thành ngữ (dùng da bò để bọc cho thật chắc), dùng các câu thơ cổ (khảo bàn, kích đạc bão quan).

Câu 2: Mục đích của đoạn trích là nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của người hiền trong xã hội. Đối tượng hướng đến là những người có tài cao, những người ở ẩn, những người có ý chí kiên cường và những người đang tìm kiếm người hiền.

Câu 3: Đoạn văn bản trên nói về vai trò của người hiền trong xã hội, những khó khăn mà những người có tài cao phải đối mặt và tình cảm, tư tưởng của Quang Trung khi không có người hiền đến phụ tá.

Câu 4: Trong đoạn (2), các điển tích, điển cố được sử dụng bao gồm: ẩn dụ về những người ở ẩn trong ngòi khe, gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn để nói về những khó khăn và nguy hiểm mà những người có tài cao phải đối mặt khi ẩn dật trốn tránh việc đời. Tác dụng của nó là tạo ra hình ảnh sống động và mạnh mẽ về tình cảnh của những người ở ẩn.

Câu 5: Đoạn (3) sử dụng thao tác lập luận. Quang Trung đặt ra câu hỏi về mục đích và đối tượng hướng đến của đoạn trích trên, tự đặt mình vào vị trí của người hiền và tự đánh giá mình có đủ đức để phò tá hay không. Qua đó, ta nhận thấy tình cảm khiêm tốn, tư tưởng cao thượng và nhân cách kiên cường của Quang Trung.

Câu 6: Hiền tài đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Chỉ có những người có tài cao, có đức và có ý chí kiên cường mới có thể đưa đất nước đi lên. Người hiền là nguồn sáng, là sứ giả của thiên tử, mang lại vẻ đẹp và ánh sáng cho xã hội.
0
0
Bảo Ngọc Trần
05/12/2023 19:31:18
+5đ tặng
Câu 1:
Các phương thức biểu đạt trong đoạn văn bản:

- Phương thức nghị luận

- Phương thức tự sự

- Phương thức biểu cảm
Câu 2:
Thuyết phục người hiền, thực chất là các trí thức, nho sĩ Bắc Hà, hợp tác, tham gia chính sự với triều Tây Sơn
Câu 3:
Nội dung của đoạn văn bản trên là: qui luật xử thế của người hiền, cách ứng xử của giới sĩ phu Bắc Hà trước đây và tấm lòng mong mỏi cầu hiền của vua Quang Trung
Câu 4:
Những điển tích, điển cố được sử dụng trong đoạn (2):

- Ở ẩn trong ngòi khe.

- Trốn tránh việc đời.

- Kiêng dè không dám lên tiếng

- Gõ mõ canh cửa

- Ra vào biển sông.

- Chết đuối trên cạn.

*Tác dụng: Tác giả sử dụng nhiều điển tích, điển cố Hán học giúp cho việc trình bày tư tưởng rõ ràng, súc tích hơn. Vừa châm biếm nhẹ nhàng thái độ ứng xử của giới sĩ phu Bắc Hà vừa nhấn mạnh ý nghĩa xã hội cao cả và tầm vóc vũ trụ thiêng liêng của sự nghiệp dựng nước đang yêu cầu có sự cộng tác của người hiền tài.
Câu 5:
Đoạn (3) sử dụng thao tác lập luận : bác bỏ

* Tình cảm, tư tưởng, nhân cách của Quang Trung: vua Quang Trung hiện ra như một lãnh tụ có trí tuệ, khiêm tốn, chân thành, tha thiết, đề cao vai trò của người hiền và lo lắng cho sự nghiệp xây dựng đất nước
Câu 6:
Người hiền là những người có học thức, có trí tuệ, có khát vọng cống hiến tài năng cho đất nước. Người hiền góp công sức mình trong xây dựng và bào vệ đất nước.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư