a) Để tìm đa thức \( f(x) \), ta sử dụng phép chia đa thức. Gọi \( f(x) = (x+2)(x-2)(x-4)q(x) + r(x) \), trong đó \( q(x) \) là đa thức thương, \( r(x) \) là đa thức dư.
Theo điều kiện cho, khi chia \( f(x) \) cho \( x+2 \) được dư 10, khi chia cho \( x-2 \) được dư 22, và khi chia cho \( x-4 \) được thương là \( -5x \).
Từ đó, ta có các phương trình sau:
1. \( f(-2) = 10 \) (dư khi chia cho \( x+2 \))
2. \( f(2) = 22 \) (dư khi chia cho \( x-2 \))
3. \( f(4) = -5 \times 4 = -20 \) (thương khi chia cho \( x-4 \))
Giải hệ phương trình này, ta có thể tìm được \( f(x) \).
b) Để \( D = n - n + 2 \) là số chính phương, ta cần \( D = (n - 1)^2 \).
\( n - n + 2 = (n - 1)^2 \)
Mở ngoặc và giải phương trình, ta tìm được \( n \).
c) Để giải phương trình \( x + xy - 2012x - 2013y - 2014 = 0 \) với \( x, y \) là số nguyên, ta có thể biến đổi phương trình thành \( x(1 + y - 2012) = 2013(y + 1) \).
Sau đó, giải phương trình này để tìm các nghiệm nguyên \( x, y \).