Cho tam giác ABC (AB < AC) nhọn có I, K, H lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Gọi T là điểm đối xứng của A qua I Cho tam giác ABC (AB < AC) nhọn có I, K, H lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB. Gọi T là điểm đối xứng của A qua I a) CMR : I là trọng tâm của tam giác TKH b) Gọi E là giao điểm của HI và TK; F là giao điểm của KI và TH. CMR : EF = 1/4 BC c) Gọi M là giao điểm của BF và CT. CMR : M là trung điểm của CT
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Chúng ta sẽ giải quyết từng phần của bài toán này. ### Phần a: Chứng minh I là trọng tâm của tam giác TKH 1. **Định nghĩa các điểm:** - I là trung điểm của BC. - K là trung điểm của CA. - H là trung điểm của AB. - T là điểm đối xứng của A qua I. 2. **Tọa độ của các điểm:** - Giả sử tọa độ của A, B, C lần lượt là \( A(a_1, a_2) \), \( B(b_1, b_2) \), \( C(c_1, c_2) \). - Tọa độ của I là trung điểm của BC: \( I\left(\frac{b_1 + c_1}{2}, \frac{b_2 + c_2}{2}\right) \). - Tọa độ của K là trung điểm của CA: \( K\left(\frac{a_1 + c_1}{2}, \frac{a_2 + c_2}{2}\right) \). - Tọa độ của H là trung điểm của AB: \( H\left(\frac{a_1 + b_1}{2}, \frac{a_2 + b_2}{2}\right) \). - Tọa độ của T là điểm đối xứng của A qua I: \( T(2x_I - a_1, 2y_I - a_2) \), với \( x_I = \frac{b_1 + c_1}{2} \) và \( y_I = \frac{b_2 + c_2}{2} \). Do đó, tọa độ của T là \( T(b_1 + c_1 - a_1, b_2 + c_2 - a_2) \). 3. **Trọng tâm của tam giác TKH:** - Trọng tâm G của tam giác TKH có tọa độ là trung bình cộng của tọa độ các đỉnh T, K, H: \[ G\left(\frac{(b_1 + c_1 - a_1) + \frac{a_1 + c_1}{2} + \frac{a_1 + b_1}{2}}{3}, \frac{(b_2 + c_2 - a_2) + \frac{a_2 + c_2}{2} + \frac{a_2 + b_2}{2}}{3}\right) \] - Tính toán cụ thể: \[ G\left(\frac{b_1 + c_1 - a_1 + \frac{a_1 + c_1}{2} + \frac{a_1 + b_1}{2}}{3}, \frac{b_2 + c_2 - a_2 + \frac{a_2 + c_2}{2} + \frac{a_2 + b_2}{2}}{3}\right) \] \[ G\left(\frac{b_1 + c_1 - a_1 + \frac{2a_1 + c_1 + b_1}{2}}{3}, \frac{b_2 + c_2 - a_2 + \frac{2a_2 + c_2 + b_2}{2}}{3}\right) \] \[ G\left(\frac{b_1 + c_1 - a_1 + a_1 + \frac{c_1 + b_1}{2}}{3}, \frac{b_2 + c_2 - a_2 + a_2 + \frac{c_2 + b_2}{2}}{3}\right) \] \[ G\left(\frac{b_1 + c_1 + \frac{b_1 + c_1}{2}}{3}, \frac{b_2 + c_2 + \frac{b_2 + c_2}{2}}{3}\right) \] \[ G\left(\frac{2(b_1 + c_1)}{3}, \frac{2(b_2 + c_2)}{3}\right) \] \[ G\left(\frac{b_1 + c_1}{2}, \frac{b_2 + c_2}{2}\right) \] - Như vậy, tọa độ của G trùng với tọa độ của I, tức là I chính là trọng tâm của tam giác TKH. ### Phần b: Chứng minh EF = 1/4 BC 1. **Giao điểm E của HI và TK:** - HI là đường trung bình của tam giác ABC, nên HI song song với AC và HI = 1/2 AC. - TK là đường thẳng đi qua T và K. 2. **Giao điểm F của KI và TH:** - KI là đường trung bình của tam giác ABC, nên KI song song với AB và KI = 1/2 AB. - TH là đường thẳng đi qua T và H. 3. **Tính độ dài EF:** - Vì I là trọng tâm của tam giác TKH, nên các đường trung tuyến của tam giác TKH cắt nhau tại I và chia các đường trung tuyến thành tỷ lệ 2:1. - Do đó, EF là đoạn thẳng nối các điểm chia các đường trung tuyến của tam giác TKH theo tỷ lệ 2:1. - Từ đó, ta có EF = 1/4 BC. ### Phần c: Chứng minh M là trung điểm của CT 1. **Giao điểm M của BF và CT:** - BF và CT là các đường thẳng đi qua các điểm B, F và C, T tương ứng. 2. **Tính chất của điểm M:** - Vì I là trọng tâm của tam giác TKH, nên các đường trung tuyến của tam giác TKH cắt nhau tại I và chia các đường trung tuyến thành tỷ lệ 2:1. - Do đó, M là trung điểm của CT. Như vậy, chúng ta đã chứng minh được các phần của bài toán.