Bài 28:
* Câu gốc: Jack's laziness prevents him from entering that competition last month. (GONE)
* Câu cần hoàn thành: Were it ...
* Câu hoàn chỉnh: Were it not for Jack's laziness, he would have entered that competition last month.
Giải thích:
* Đây là câu điều kiện loại 3, dùng để diễn tả một điều kiện không có thật trong quá khứ và kết quả trái ngược trong quá khứ.
* Cấu trúc: Were it not for + N, S + would/could/might + have + P.P
* Câu này có nghĩa là: Nếu không phải vì sự lười biếng của Jack, thì anh ấy đã tham gia cuộc thi đó vào tháng trước.
Bài 29:
* Câu gốc: I am not courageous enough to describe the robber to the police. (DESCRIPTION)
* Câu cần hoàn chỉnh: I don't have ...
* Câu hoàn chỉnh: I don't have the courage to describe the robber to the police.
Giải thích:
* Cấu trúc này sử dụng danh từ "courage" (sự can đảm) để diễn tả ý nghĩa tương tự như câu gốc.
Bài 30:
* Câu gốc: You should impress your new teacher. (IMPRESSION)
* Câu cần hoàn chỉnh: Were ...
* Câu hoàn chỉnh: Were I you, I would try to impress my new teacher.
Giải thích:
* Đây là câu điều kiện loại 2, dùng để diễn tả một tình huống giả định không có thật ở hiện tại hoặc tương lai.
* Cấu trúc: Were + S + S, S + would/could/might + V
* Câu này có nghĩa là: Nếu tôi là bạn, tôi sẽ cố gắng gây ấn tượng với giáo viên mới của mình.
Jack was so impressed by Hanoi that he decided to move to live there. (SETTLE)
* Câu cần hoàn chỉnh: So ...
* Câu hoàn chỉnh: So impressed was Jack by Hanoi that he decided to settle there.
Giải thích:
* Đây là cấu trúc đảo ngữ với tính từ.
* Câu này có nghĩa là: Jack bị ấn tượng bởi Hà Nội đến nỗi anh ấy quyết định định cư ở đó.