a. Gia hệ 1
- Phân tích: Xem xét sự phân bố các biểu hiện đặc trưng (ký hiệu) trong các thế hệ. Nếu trong mỗi thế hệ đều có người mang đặc điểm di truyền (ví dụ như biểu hiện dấu hiệu thường gặp hoặc hiếm gặp), có thể là di truyền theo gen trội hoặc lặn.
- Kết luận: Nếu đặc điểm xuất hiện ở cả cha mẹ sinh con có đặc điểm, đây có thể là sự di truyền trội.
b. Gia hệ 2
- Phân tích: Kiểm tra các thế hệ và xác định xem có triệu chứng nào lặp lại hay không. Nếu 2 gen trội từ cả bố và mẹ mà sinh ra thì khả năng cao là gen trội, ngược lại có thể là gen lặn.
- Kết luận Nếu số lượng người mang đặc điểm hiếm hơn, có thể là di truyền lặn.
c. Gia hệ 3
- Phân tích: Thực hiện như trên, chú ý đến những cá thể không mang đặc điểm trong việc sinh sản con cái.
- Kết luận: Nếu một người không mang đặc điểm nhưng sinh con có đặc điểm, khả năng cao là di truyền lặn.
d. Gia hệ 4
- Phân tích: Tương tự, kiểm tra các thế hệ khác nhau. Nếu có con mang đặc điểm nhưng bố mẹ không có, đây là dấu hiệu của gen lặn.
- Kết luận: Theo quy luật Mendel, nếu có sự hiện diện của gen lặn từ cả hai bố mẹ, thì xác suất con mang gen lặn là 25%.
Tổng kết
Qua việc phân tích từng gia hệ, ta có thể đưa ra những nhận định chính xác về cách thức di truyền của các đặc điểm. Các biểu hiện di truyền có thể thuộc về gen trội hoặc gen lặn, tùy thuộc vào sự hiện diện của các đặc điểm trong các thế hệ.