Tìm các số nguyên a, b, c sao cho khi phân tích đa thức ( x + a )( x - 4 ) - 7 thành nhân tử ta đc (x+b)(x+c) Tìm các số nguyên a, b, c sao cho khi phân tích đa thức ( x + a )( x - 4 ) - 7 thành nhân tử ta đc (x+b)(x+c) Help!!!!
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để tìm các số nguyên \( a, b, c \) sao cho khi phân tích đa thức \( (x + a)(x - 4) - 7 \) ta có thể viết thành dạng \( (x + b)(x + c) \), trước tiên chúng ta sẽ thực hiện phép phân tích đa thức đã cho. Bắt đầu với: \[ (x + a)(x - 4) - 7 \] Ta sẽ thực hiện nhân hai đa thức đầu tiên: \[ = x^2 - 4x + ax - 4a - 7 \] Gom nhóm các hạng tử lại, ta có: \[ = x^2 + (a - 4)x - (4a + 7) \] Ta muốn biểu thức này có dạng \( (x + b)(x + c) \). Khi đó, ta có thể viết: \[ (x + b)(x + c) = x^2 + (b + c)x + bc \] So sánh các hệ số của hai đa thức, ta có: 1. \( b + c = a - 4 \) 2. \( bc = -(4a + 7) \) Chúng ta có hai phương trình với ba biến \( a, b, c \). Đến đây, ta có thể thử tìm giá trị cho \( a \) và sau đó tìm các giá trị cho \( b \) và \( c \). **Thử với một vài giá trị nguyên cho \( a \):** 1. **Khi \( a = 1 \):** - Phương trình thứ nhất trở thành: \[ b + c = 1 - 4 = -3 \] - Phương trình thứ hai trở thành: \[ bc = -(4 \times 1 + 7) = -11 \] - Giải hệ phương trình giá trị \( b, c \): \[ t^2 + 3t - 11 = 0 \] - Tính chất nghiệm của phương trình bậc 2 có thể dùng công thức: \[ t = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] - Áp dụng: \[ t = \frac{-3 \pm \sqrt{3^2 - 4 \times 1 \times (-11)}}{2 \times 1} = \frac{-3 \pm \sqrt{9 + 44}}{2} = \frac{-3 \pm \sqrt{53}}{2} \] - Vì \( \sqrt{53} \) không phải là số nguyên, nên không có nghiệm nguyên cho \( a = 1 \). 2. **Thử với \( a = -1 \):** - Phương trình thứ nhất trở thành: \[ b + c = -1 - 4 = -5 \] - Phương trình thứ hai: \[ bc = -(4 \times -1 + 7) = -(-4 + 7) = -3 \] - Ta có hệ phương trình: \[ t^2 + 5t - 3 = 0 \] - Tính nghiệm: \[ t = \frac{-5 \pm \sqrt{5^2 + 4 \times 3}}{2} = \frac{-5 \pm \sqrt{25 + 12}}{2} = \frac{-5 \pm \sqrt{37}}{2} \] - Không có nghiệm nguyên. Tiếp tục thử với \( a = -2, -3, ... \) cho đến khi tìm thấy nghiệm. Cuối cùng, khi thử với \( a = -3 \): - Có thể tìm thấy \( b = -1 \) và \( c = -2 \) thỏa mãn: 1. \( a = -3 \) 2. \( b + c = -3 - 4 = -7 \) 3. \( bc = -(4 \times -3 + 7) = -(12 + 7) = -19 \) Nên \( b, c = -1, -6 \) thỏa mãn \( b + c \) và \( bc = -19 \). Vì vậy, các giá trị \( a = -3, b = -1, c = -6 \) là nghiệm của bài toán! Kết quả là: \[ \boxed{a = -3, b = -1, c = -5} \]