a) Chứng minh FA = FB:
Vì EF là đường trung trực của AB nên FA = FB (tính chất đường trung trực).
b) Từ F vẽ FH vuông góc với AC (H thuộc AC). Chứng minh FH vuông góc với EF:
- Vì EF là đường trung trực của AB nên EF vuông góc với AB.
- Ta có: FH vuông góc với AC (gt) và AB vuông góc với AC (tam giác ABC vuông tại A).
- Vậy FH // AB (quan hệ giữa vuông góc và song song).
- Mà EF vuông góc với AB.
- Suy ra FH vuông góc với EF.
c) Chứng minh FH = AE:
- Xét hai tam giác vuông AFH và AEF, ta có:
- AF chung
- Góc FAH = Góc FAE (cùng bằng 90 độ)
- AH = AE (tính chất đường trung trực)
- Suy ra ΔAFH = ΔAEF (cạnh huyền - cạnh góc vuông)
- Do đó FH = AE.
d) Chứng minh EH = BC/2 và EH // BC:
- Ta có: EH = FH + AE = 2AE (vì FH = AE)
- Mà AE = AB/2 (E là trung điểm của AB)
- Suy ra EH = AB.
- Mà AB = BC/2 (vì tam giác ABC vuông cân tại A)
- Vậy EH = BC/2.
- Vì EH // AB (cmt) và AB // BC (cạnh đối của hình chữ nhật ABCE) nên EH // BC.
Bài 7:
a) Chứng minh rằng: BE = CD:
- Xét hai tam giác ABE và ACD, ta có:
- AB = AC (tam giác ABC cân tại A)
- Góc A chung
- AE = AD (gt)
- Suy ra ΔABE = ΔACD (c.g.c)
- Do đó BE = CD.
b) Chứng minh rằng ΔKBD = ΔKCE:
- Ta có: BD = CE (vì BE = CD)
- Góc KBD = Góc KCE (hai góc đối đỉnh)
- BK = CK (do K là giao điểm của BE và CD)
- Suy ra ΔKBD = ΔKCE (c.g.c)
c) AK là tia phân giác của góc A:
- Từ ΔABE = ΔACD (cmt), suy ra góc ABE = góc ACD.
- Mà góc KBD = góc KCE (cmt)
- Nên góc ABK = góc ACK.
- Vậy AK là tia phân giác của góc A.
d) Kéo dài AK cắt BC tại I. Chứng minh rằng AI vuông góc với BC:
- Vì AK là tia phân giác của góc A nên góc BAI = góc CAI.
- Xét hai tam giác ABI và ACI, ta có:
- AB = AC (tam giác ABC cân tại A)
- Góc BAI = Góc CAI (cmt)
- AI chung
- Suy ra ΔABI = ΔACI (c.g.c)
- Do đó góc AIB = góc AIC.
- Mà góc AIB + góc AIC = 180 độ (hai góc kề bù)
- Nên góc AIB = góc AIC = 90 độ.
- Vậy AI vuông góc với BC.