LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài thực hành về thành ngữ, điển cố

3 trả lời
Hỏi chi tiết
1.609
0
1
Nguyễn Thị Sen
01/08/2017 02:09:28
Soạn bài thực hành về thành ngữ, điển cố
Câu 1. Các thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương
- Một duyên hai nợ: tác giả coi mình là nợ đòi của bà Tú, duyên thì ít mà nợ thì nhiều.
- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng.
Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau với phối hợp với các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc họa được hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong việc mưu sinh cho cả gia đình.
Cách biểu hiện của thành ngữ rất đơn giản, ngắn gọn nhưng nội dung lại đầy đủ, sinh động, diễn tả được nhiều ý nghĩa khác nhau.
Câu 2. Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ trong Truyện Kiều
- Thành ngữ Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện được tính chất hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị vu oan.
- Thành ngữ Chim lồng cá chậu: biểu hiện cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, mặc dù vẻ ngoài của cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ.
- Thành ngữ Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc và khuất phục trước quyền uy. Thành ngữ này nói về khí phách của người con trai trong xã hội phong kiến.
Câu 3. Điển cố trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến. Nội dung hai điển cố trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến.
- Giường kia: gợi lại câu chuyện về Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một chiếc giường khi bạn đến chơi, bạn về thì treo giường lên.
- Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nhá mà hiểu được ý tưởng của người đánh đàn. Sauk hi Tử Kì chết, Bá Nhá cũng không đánh đàn nữa vì cho rằng không còn ai có thể hiểu được tiếng đàn của mình.
Về điển cố:
- Điển cố không có tính chất cố định về cấu tạo như thành ngữ nhưng cũng mang tính cụ thể, xuất phát từ những sự kiện hoặc sự tích cụ thể trong quá khứ để nói về những điều trong cuộc sống hiện tại. Điển cố thường có hình thức ngắn gọn nhưng ý nghĩa lại hàm súc.
- Trong các văn bản cổ, điển cố được sử dụng khá phổ biến. Ngày nay, trong các văn bản của chúng ta vẫn có thể thấy xuất hiện những điển cố mới, tuy nhiên không phổ biến. Việc sử dụng điển cố đòi hỏi tác giả phải là người có vốn sống, có tri thức về lịch sử, văn hóa phong phú.
Câu 4. Giá trị các điển cố của đoạn trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Ba thu: Kinh Thi có câu Nhất nhật bất kiến như tam thu hề (Một ngày không nhìn thấy mặt nhau dài lâu như ba mùa thu). Nguyễn Du sử dụng điển cố này để nói về sự tương tự của Kim Trọng đối với Thúy Kiều: một ngày không gặp mặt nhau có cảm giác như ngày đó bằng ba năm.
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi. Nguyễn Du mượn điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì khi tiếp, mắt xanh lên, không ưa ai thì mắt trắng. Nguyễn Du sử dụng điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giả của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.
Câu 5. Thay thế thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường rồi nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của cách diễn đạt. HS tham khảo sơ đồ sau:
Cách nói có dùng thành ngữ
Cách nói thông thường
Này các cậu, đừng có mà ma cũ bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
Này các cậu, đừng có cho mình là người cũ mà bắt nạt người mới tới. Cậu ấy vừa mới đến, còn lạ lẫm, mình phải tìm cách giúp đỡ chữ.
Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
Họ không đi tham quan, không đi thực tế một cách qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

Nhận xét: Khi thay các thành ngữ bằng cách diễn đạt thông thường, có thể thấy. Nghĩa cơ bản không thay đổi, nhưng câu văn đã mất đi tính hình tượng, mất sắc thái biểu cảm và phải diễn đạt dài dòng, không hàm súc.
Câu 6 – 7: Để đặt câu với các thành ngữ, điển cố, HS cần lưu ý:
- Với thành ngữ, cần phải tìm hiểu ý nghĩa, sắc thái biểu cảm của thành ngữ để lựa chọn nội dung câu ca sao cho phù hợp.
Ví dụ: Thành ngữ Nước đổ đầu vịt (không có hiệu quả gì) có thể đặt câu: Nói với nó như nước đổ đầu vịt.
- Với điển cố, HS phải tìm hiểu nguồn gốc của điển cố, hiểu ý nghĩa và sử dụng đúng sắc thái biểu cảm.
Ví dụ: với điển cố gã Sở Khanh (nhân vật lừa Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, ở đây chỉ kẻ lừa gạt phụ nữ); có thể đặt câu: Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gả Sở Khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà ngay thẳng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thị Thương
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Trong đoạn thơ trích từ bài Thương vợ của Trần Tế Xương, tác giả đã sử dụng các thành ngữ:

   - Một duyên hai nợ: hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.

   - Năm nắng mười mưa:chỉ sự vất vả, cực nhọc.

So với các thành ngữ thông thường như cách giải nghĩa ở trên, các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, thể hiện sự khái quát và có giá trị biểu cảm cao hơn. Đồng thời cũng khắc họa được rõ nét hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang trong công việc gia đình.

Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

       Người nách thước, kẻ tay đao,

       Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi

Thành ngữ Đầu trâu mặt ngựa thể hiện sự hung bạo, sự vô lại, vô tổ chức của bọn quan quân khi chúng kéo đến nhà Thúy Kiều trong khi gia đình nàng bị vu oan.

       Một đời được mấy anh hùng

       Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi

Thành ngữ Cá chậu chim lồng biểu hiện cảnh sống chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mĩ.

       Đội trời đạp đất ở đời

       Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông

Thành ngữ Đội trời đạp đất thể hiện sự ngang tàng, ý chí và lối sống tự do,không chịu khuất phục bất cứ uy quyền của Từ Hải.

Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Hai điển cố Giường kia, Đàn kia đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà hàm ý sâu xa.

Điển cố chính là những sự việc trước đây hay những câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần nhắc đến đã chứa đựng điều mà người nói muốn diễn đạt.

Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

   - Ba thu: điển cố này lấy ý từ câu thơ trong Kinh Thi: Nhất nhật bất biến kiến như tam thu hề (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) – nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người. Đùng điển cố này, câu thơ trong truyện Kiều muốn nói: Khi chàng Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm vậy.

   - Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.

   - Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?. Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.

   - Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.

Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a,

   - Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều mà bắt nạt, dọa dẫm người mới đến.

   - Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm

Thay thế: Này các cậu, đừng có mà bắt nạt người mới đến. Cậu ấy vừa mới đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.

b, Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa, đại khái, không có sự tìm hiểu kĩ càng.

Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế kiểu qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những người chiến sĩ bình thường.

Nếu thay các thành ngữ bằng từ ngữ thông thường thì chỉ đảm bảo được phần nghĩa cơ bản mà không đảm bảo được phần sắc thái biểu cảm. Hơn nữa, câu nói cũng mất đi tính hình tượng và sự diễn đạt lại có thể dài dòng.

Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Đặt câu với các thành ngữ

   - Mừng cho gia đình cô ấy mẹ tròn con vuông.

   - Con bé ấy còn nhỏ tuổi mà đã tỏ ra trứng khôn hơn vịt.

   - Suốt mấy năm nấu sử sôi kinh, bạn ý đã đỗ đại học.

   - Trông thì có vẻ hiền lành nhưng thật không ngờ cô ấy là một kẻ lòng lang dạ thú.

   - Bác chu đáo quá, còn bày đặt quà cáp, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.

   - Tôi đi guốc trong lòng bạn rồi.

   - Nói chuyện với bạn từ nãy đến giờ như nước đổ đầu vịt.

   - Anh em chúng ta là người một nhà, nên phải biết nhường nhịn, dĩ hòa vi quý.

   - Bạn ý có tính cách đúng kiểu con nhà lính, tính làm quan.

   - Bác ấy nhìn thấy người giàu có là như kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.

Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Đặt câu với mỗi điển cố:

   - Công ty tôi đã tìm ra được cái gót chân A – sin của đối phương.

   - Dạo này gia đình tôi nợ như chúa Chổm.

   - Cái bác ý làm việc gì cũng không có chính kiến, đúng là như đẽo cày giữa đường.

   - May cho bạn là thoát nạn hắn, đúng là cái gã sở Khanh.

   - Bạn ấy còn trẻ mà làm được nhiều điều kì diệu, đúng là sức trai phù đổng.

0
0
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:13

Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Câu 1: Tác giả sử dụng hai thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương

- Một duyên hai nợ: hàm ý nói bà Tú lấy chồng cái duyên chỉ có một (ít) mà cái nợ lại đến hai (nhiều) để chỉ nỗi vất vả của bà tú.

- Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng.

   Nếu so với các từ ngữ thông thường như giải thích ở trên, ta thấy thành ngữ thường đơn giản, ngắn gọn nhưng nội dung lại đầy đủ, sinh động, diễn tả được nhiều ý nghĩa khác nhau và có giá trị biểu cảm cao hơn.

   Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau với phối hợp với các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc họa được hình ảnh bà Tú vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong việc mưu sinh cho cả gia đình.

Câu 2: Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm

- Đầu trâu mặt ngựa: biểu hiện được tính chất hung hãn, dã man của bọn nha lại trong hoàn cảnh gia đình Kiều bị vu oan.

- Chim lồng cá chậu: biểu hiện cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do, mặc dù vẻ ngoài của cuộc sống tỏ ra hào nhoáng, hoa mĩ.

- Đội trời đạp đất: biểu hiện được lối sống và hành động tự do, không chịu sự bó buộc và khuất phục trước quyền uy. Thành ngữ này thể hiện sự ngợi ca, ngưỡng mộ của Nguyễn Du đối với khí phách của Từ Hải.

Câu 3: Nội dung hai điển cố trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến.

- Giường kia: mượn ý từ câu chuyện của Trần Phồn đời Hậu Hán. Trần Phồn có bạn là Tử Trĩ. Phồn Quý bạn đến mức dành riêng cho bạn một chiếc giường, khi bạn đến chơi thì hạ xuống, lúc về thì lại treo giường lên.

- Đàn kia: mượn ý từ câu chuyện kể về tình bạn giữa Bá Nha và Chung Tử Kì. Bá Nha là người đàn giỏi, còn Chung Tử Kì chỉ cần nghe tiếng đàn của Bá Nha là hiểu được ý tưởng của người đánh đàn. Sau khi Tử Kì chết, Bá Nhá đã treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không còn ai có thể hiểu được tiếng đàn của mình.

   Cả hai điển cố Nguyễn Khuyến đều dùng để nói đến tình bạn giữa mình và Dương Khuê, cũng thắm thiết, tri kỉ như thế. Mất bạn, chẳng còn ai hiểu được lòng mình.

Về điển cố:

- Điển cố không có tính chất cố định về cấu tạo như thành ngữ nhưng cũng mang tính cụ thể, xuất phát từ những sự kiện hoặc sự tích cụ thể trong quá khứ để nói về những điều trong cuộc sống hiện tại. Điển cố thường có hình thức ngắn gọn nhưng ý nghĩa lại hàm súc.

Câu 4: Giá trị các điển cố in đậm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:

- Ba thu: Kinh Thi có câu: 1 ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu --> điển cố này muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy mặt mà có cảm giác lâu như ba năm.

- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công ơn của cha mẹ đối với con cái: sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc. Thúy Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình, mà Kiều thì sống nơi đất khách, chưa có dịp đền đáp công lao của cha mẹ.

- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xa xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ con với câu: "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh – Nay có còn không – Hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?". Điển cố để diễn tả tâm trạng của Thúy Kiều khi nàng nghĩ đến cảnh Kim Trọng trở về chốn hẹn xưa thì Kiều đã thuộc về người khác.

- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển cố này để nói về cách nhìn nhận của Từ Hải về phẩm giá của nàng Kiều; mặc dù phải sống trong chốn lầu xanh, phải tiếp nhiều khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề quý ai.

Câu 5: Thay thế thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường:

a.

- Ma cũ bắt nạt ma mới: Người cũ cậy quen biết nhiều người mà lên mặt, dọa dẫm, bắt nạt người mới đến. Có thể thay bằng: bắt nạt người mới.

- Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.

Thay thế: Này các cậu, đừng có cho mình là người cũ mà bắt nạt người mới tới. Cậu ấy vừa mới đến, còn lạ lẫm, mình phải tìm cách giúp đỡ chữ.

b. Cưỡi ngựa xem hoa: Làm việc qua loa, không tìm hiểu thấu đáo giống như người cưỡi ngựa đi nhanh, không thể thưởng thức được vẻ đẹp của hoa.

Thay thế: Họ không đi tham quan, không đi thực tế một cách qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

Nhận xét: Khi thay các thành ngữ bằng cách diễn đạt thông thường, có thể thấy. Nghĩa cơ bản không thay đổi, nhưng câu văn đã mất đi tính hình tượng, mất sắc thái biểu cảm và phải diễn đạt dài dòng, không hàm súc.

Câu 6: Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:

- Chúc mừng bạn mẹ tròn con vuông.

- Này con, mới nhỏ tuổi đừng cãi bướng cha mẹ như thế, trứng mà đòi khôn hơn vịt à.

- Nhờ chăm chỉ học tập, nấu sử sôi kinh mấy năm trời, bạn Linh đã đỗ đại học với số điểm rất cao.

- Lý Thông là một người lòng lang dạ thú, luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.

- Ôi dào, chỉ có mỗi mua cái xe mới cũng bày vẽ liên hoan, đúng là phú quý sinh lễ nghĩa.

- Cậu đừng nói dối, tớ đi guốc trong bụng cậu rồi đấy!

- Thằng này chậm hiểu quá, nói từ nãy đến giờ mà như nước đổ đầu vịt vậy.

- Anh em trong nhà phải nhường nhịn nhau, dĩ hòa vi quý các cháu ạ!

- Nhà nghèo nhưng lại quen thói học đòi, đúng là con nhà lính tính nhà quan.

- Tôi không quen biết chị, đừng thấy người sang bắt quàng làm họ nhé!

Câu 7: Đặt câu với các điển cố

- Tao đã nắm được gót chân Asin của hắn rồi mày ạ.

- Vợ chồng nó nợ như chúa chổm.

- Cậu làm việc gì thì cũng phải có chính kiến của mình chứ, cứ theo ý kiến người khác nhiều thế thì khác gì đẽo cày giữa đường.

- Ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà.

- Với sức trai Phù Đổng, tuổi trẻ hôm nay có đủ sức mạnh để làm nên những điều kì diệu.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 11 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư