Tổng số hạt proton, neutron, electron trong 1 nguyên tử A là 58. Trong nguyên tử B là 16, trong nguyên tử D là 48. Tìm số proton, neutron và số khối của các nguyên tử A, B, D tổng số hạt proton , neutron, electron trong 1 nguyên tử A là 58 . Trong nguyên tử B là 16 , trong nguyên tử D là 48 . Tìm số proton , neutron và số khối của các nguyên tử A,B,D . Giả sử sự chênh lệch giữa số hạt proton với số neutron trong mỗi nguyên tử không quá 1 đơn vị
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để tìm số proton, neutron và số khối của các nguyên tử A, B, D, chúng ta sẽ sử dụng thông tin được cung cấp trong bài toán: 1. **Nguyên tử A:** - Tổng số hạt (proton + neutron + electron) = 58. - Giả sử số proton là \( p_A \), số neutron là \( n_A \), số electron là \( e_A \). - Ta có: \[ p_A + n_A + e_A = 58 \] - Theo định luật bảo toàn, trong một nguyên tử trung hòa, số electron bằng số proton: \[ e_A = p_A \] - Thay vào phương trình trên: \[ p_A + n_A + p_A = 58 \implies 2p_A + n_A = 58 \] - Theo yêu cầu về chênh lệch giữa số proton và số neutron không quá 1 đơn vị: \[ |p_A - n_A| \leq 1 \] - Từ đây, ta có hai trường hợp: 1. \( n_A = p_A \) 2. \( n_A = p_A + 1 \) 3. \( n_A = p_A - 1 \) **Trường hợp 1:** \( n_A = p_A \) \[ 2p_A + p_A = 58 \implies 3p_A = 58 \implies p_A = \frac{58}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] **Trường hợp 2:** \( n_A = p_A + 1 \) \[ 2p_A + (p_A + 1) = 58 \implies 3p_A + 1 = 58 \implies 3p_A = 57 \implies p_A = 19 \implies n_A = 20 \] **Trường hợp 3:** \( n_A = p_A - 1 \) \[ 2p_A + (p_A - 1) = 58 \implies 3p_A - 1 = 58 \implies 3p_A = 59 \implies p_A = \frac{59}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] Vậy với nguyên tử A: - Proton \( p_A = 19 \) - Neutron \( n_A = 20 \) - Electron \( e_A = 19 \) - Số khối = \( p_A + n_A = 19 + 20 = 39 \) 2. **Nguyên tử B:** - Tổng số hạt = 16. - Giả sử số proton là \( p_B \), số neutron là \( n_B \), số electron là \( e_B \). - Ta có: \[ p_B + n_B + e_B = 16 \] - Tương tự, \( e_B = p_B \). Thay vào: \[ p_B + n_B + p_B = 16 \implies 2p_B + n_B = 16 \] - Với \( |p_B - n_B| \leq 1 \), ta có ba trường hợp. **Trường hợp 1:** \( n_B = p_B \) \[ 2p_B + p_B = 16 \implies 3p_B = 16 \implies p_B = \frac{16}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] **Trường hợp 2:** \( n_B = p_B + 1 \) \[ 2p_B + (p_B + 1) = 16 \implies 3p_B + 1 = 16 \implies 3p_B = 15 \implies p_B = 5 \implies n_B = 6 \] **Trường hợp 3:** \( n_B = p_B - 1 \) \[ 2p_B + (p_B - 1) = 16 \implies 3p_B - 1 = 16 \implies 3p_B = 17 \implies p_B = \frac{17}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] Vậy với nguyên tử B: - Proton \( p_B = 5 \) - Neutron \( n_B = 6 \) - Electron \( e_B = 5 \) - Số khối = \( p_B + n_B = 5 + 6 = 11 \) 3. **Nguyên tử D:** - Tổng số hạt = 48. - Giả sử số proton là \( p_D \), số neutron là \( n_D \), số electron là \( e_D \). - Ta có: \[ p_D + n_D + e_D = 48 \] - Tương tự, \( e_D = p_D \). Thay vào: \[ 2p_D + n_D = 48 \] - Với \( |p_D - n_D| \leq 1 \), ta có ba trường hợp. **Trường hợp 1:** \( n_D = p_D \) \[ 2p_D + p_D = 48 \implies 3p_D = 48 \implies p_D = 16 \implies n_D = 16 \] **Trường hợp 2:** \( n_D = p_D + 1 \) \[ 2p_D + (p_D + 1) = 48 \implies 3p_D + 1 = 48 \implies 3p_D = 47 \implies p_D = \frac{47}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] **Trường hợp 3:** \( n_D = p_D - 1 \) \[ 2p_D + (p_D - 1) = 48 \implies 3p_D - 1 = 48 \implies 3p_D = 49 \implies p_D = \frac{49}{3} \text{ (không phải số nguyên)} \] Vậy với nguyên tử D: - Proton \( p_D = 16 \) - Neutron \( n_D = 16 \) - Electron \( e_D = 16 \) - Số khối = \( p_D + n_D = 16 + 16 = 32 \) Tóm lại, chúng ta có kết quả sau: - **Nguyên tử A:** \( p = 19, n = 20, e = 19, \text{Số khối} = 39 \) - **Nguyên tử B:** \( p = 5, n = 6, e = 5, \text{Số khối} = 11 \) - **Nguyên tử D:** \( p = 16, n = 16, e = 16, \text{Số khối} = 32 \)