Thời gian chơi thể thao trong một ngày của một số học sinh khối 11, thu được mẫu số liệu ghép nhóm sau: Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Dựa vào bảng số liệu ghép nhóm, ta có thể giải quyết các câu hỏi như sau: **Câu 16:** Giá trị đại diện của nhóm \([40;60)\) là: - Giá trị đại diện thường là điểm giữa của khoảng, do đó: \[ \text{giá trị đại diện} = \frac{40 + 60}{2} = 50 \] Vậy đáp án là **C. 50**. **Câu 17:** Tính giá trị trung bình của mẫu số liệu này. Chúng ta cần tính trung bình trọng số: - Số học sinh ở các khoảng lần lượt là 12, 15, 4, 6, 5. - Giá trị trung bình có thể được tính như sau: \[ \text{Trung bình} = \frac{12 \times 20 + 15 \times 30 + 4 \times 50 + 6 \times 70 + 5 \times 90}{42} \] Tính từng phần: - \(12 \times 20 = 240\) - \(15 \times 30 = 450\) - \(4 \times 50 = 200\) - \(6 \times 70 = 420\) - \(5 \times 90 = 450\) Tổng: \(240 + 450 + 200 + 420 + 450 = 1860\) \[ \text{Giá trị trung bình} = \frac{1860}{42} \approx 44.29 \] Do đó, đáp án **gần nhất** là **A. 40.37**. **Câu 18:** Nhóm chứa trung vị của mẫu số liệu trên là: - Để tìm trung vị, ta xác định phần tử giữa trong dãy số đã được sắp xếp. - Với n = 42, phần tử giữa là vị trí 21. Đếm số học sinh từ các khoảng: - [0; 20): 12 (có 12 học sinh) - [20; 40): 15 (cộng dồn 27) Như vậy, trung vị nằm trong khoảng \([20; 40)\) nên đáp án là **B. [20; 40)**. **Câu 19:** Từ phần vị thứ nhất của mẫu số liệu: - Phần vị thứ nhất, tức là \(Q_1\), phản ánh giá trị tại 25% của tổng số liệu. Với mẫu n = 42, \(Q_1\) sẽ là phần tử ở vị trí 10.5. - Cộng dồn học sinh: - [0; 20): 12 (chiếm 28.57%) - [20; 40): 15 (chiếm 64.29%) Vị trí 10.5 nằm trong khoảng \([0; 20)\). Do đó, \(Q_1\) nằm trong khoảng [0; 20). Do đó, đáp án là **C. 15**. Tóm lại: - Câu 16: C. 50 - Câu 17: A. 40.37 - Câu 18: B. [20; 40) - Câu 19: C. 15