OA = OB (bán kính)
SA = SB (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)
OS chung => ΔOAS = ΔOBS (c.c.c) => ∠AOS = ∠BOS => OS là phân giác của góc AOB.
Mà OA vuông góc với SA, OB vuông góc với SB (tính chất tiếp tuyến) => OS vuông góc với AB tại trung điểm của AB. => OS là đường trung trực của AB.
2. Chứng minh OA.AC = CE.AS
ΔOAC vuông tại A (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) => OA² = OE.OC (hệ thức lượng trong tam giác vuông)
ΔSAE đồng dạng với ΔCEA (góc chung A) => SA/CE = AE/AC => SA.AC = AE.CE Mà AE = OA (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau) => OA.AC = CE.AS
3. Chứng minh OE vuông góc với SC
Ta có: ∠OAC + ∠OCA = 90° (ΔOAC vuông tại A) ∠OCE + ∠OCA = 90° (tính chất tiếp tuyến) => ∠OAC = ∠OCE
Mà ∠OAC = ∠SAB (đối đỉnh) ∠OCE = ∠SBE (đối đỉnh) => ∠SAB = ∠SBE => Tứ giác SAOB nội tiếp (hai góc đối bằng nhau) => ∠SOA = ∠SBA
Mà ∠SBA = ∠SCE (cùng chắn cung BC) => ∠SOA = ∠SCE
Xét ΔSOA và ΔSCE có: ∠SOA = ∠SCE (cmt) ∠ASO chung => ΔSOA đồng dạng với ΔSCE (g.g) => ∠OSA = ∠ESC
Mà ∠OSA + ∠OSE = 90° (OS vuông góc với AB) => ∠ESC + ∠OSE = 90° => ∠OSC = 90° => OE vuông góc với SC.