a. Với nguyên tử hydrogen, mô hình (1) là mô hình hiện đại, mô hình (2) là mô hình hành tinh nguyên tử.
Mô hình (1): Đây là mô hình hiện đại của nguyên tử hydrogen, mô tả electron chuyển động xung quanh hạt nhân trong các orbital có xác suất tìm thấy electron lớn nhất.
Mô hình (2): Đây là mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford, mô tả electron chuyển động tròn đều quanh hạt nhân giống như các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Mô hình này đã được thay thế bởi mô hình hiện đại vì không giải thích được nhiều hiện tượng quan sát được.
b. Khái niệm về xác suất tìm thấy electron xuất phát từ mô hình hiện đại của nguyên tử.
Trong mô hình hiện đại, ta không thể xác định chính xác vị trí của electron tại một thời điểm nào đó mà chỉ xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất tìm thấy electron là lớn nhất. Vùng không gian này được gọi là orbital.
c. Theo mô hình (1), electron chuyển động trên quỹ đạo xác định xung quanh hạt nhân.
Đây là một khái niệm sai. Theo mô hình hiện đại, electron không chuyển động trên quỹ đạo xác định mà chuyển động một cách ngẫu nhiên trong không gian xung quanh hạt nhân.
d. Khái niệm về orbital nguyên tử và xác suất tìm thấy electron thuộc chủ yếu trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Khái niệm về orbital nguyên tử và xác suất tìm thấy electron là nền tảng để hiểu cấu hình electron của nguyên tử và từ đó giải thích các tính chất hóa học của các nguyên tố. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được sắp xếp dựa trên cấu hình electron của nguyên tử, vì vậy khái niệm này có vai trò rất quan trọng.
Câu 18:
a. Theo dự báo, so sánh độ mạnh của Na và Mg với nước (ở điều kiện thường), có thể so sánh được độ hoạt động hóa học giữa Na và Mg.
Natri (Na) là kim loại kiềm, có tính khử rất mạnh, phản ứng mãnh liệt với nước giải phóng khí hydrogen.
Magie (Mg) là kim loại kiềm thổ, cũng có tính khử nhưng yếu hơn Na, phản ứng với nước chậm hơn và không mãnh liệt bằng.
b. Tính base của sodium hydroxide yếu hơn tính base của magnesium hydroxide.
Đây là một khẳng định sai. Sodium hydroxide (NaOH) là một base mạnh, còn magnesium hydroxide (Mg(OH)₂) là một base yếu.
c. Khi phản ứng với Cl₂, Na và Mg đều tạo ra hợp chất muối.
Natri (Na) phản ứng với khí clo (Cl₂) tạo thành muối natri clorua (NaCl).
Magie (Mg) phản ứng với khí clo (Cl₂) tạo thành muối magie clorua (MgCl₂).
d. Khi phân hủy dung dịch magnesium chloride bão hòa, thu được tinh thể magnesium chloride khan. Sau đó, nung nóng tinh thể này trong không khí, chúng ta thu được magie oxit.
Phân hủy dung dịch magnesium chloride bão hòa: Khi làm bay hơi nước trong dung dịch magnesium chloride bão hòa, ta thu được tinh thể magnesium chloride khan.
Nung nóng tinh thể magnesium chloride: Ở nhiệt độ cao, magnesium chloride không bị phân hủy mà vẫn giữ nguyên. Để thu được magie oxit, ta cần cho magnesium chloride tác dụng với một base như NaOH.