Câu 4:
Nhận biết NaOH, HCl, NaCl chỉ bằng quỳ tím.
Lấy mẫu thử: Lấy một lượng nhỏ mỗi dung dịch vào ba ống nghiệm riêng biệt và đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn.
Nhúng quỳ tím: Nhúng lần lượt giấy quỳ tím vào từng ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng:
Ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, đó là dung dịch NaOH (Natri hidroxit), vì NaOH là một bazơ.
Ống nghiệm nào làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ, đó là dung dịch HCl (Axit clohidric), vì HCl là một axit.
Ống nghiệm nào làm quỳ tím không đổi màu (vẫn giữ màu tím ban đầu), đó là dung dịch NaCl (Natri clorua), vì NaCl là một muối trung tính.
Quỳ tím hóa xanh: NaOH
Quỳ tím hóa đỏ: HCl
Quỳ tím không đổi màu: NaCl
Câu 5:
Để nhận biết bốn dung dịch này, ta cần dùng thêm một hóa chất nữa ngoài quỳ tím, ví dụ như dung dịch BaCl₂ (Bari clorua). Cách thực hiện như sau:
Lấy mẫu thử: Lấy một lượng nhỏ mỗi dung dịch vào bốn ống nghiệm riêng biệt và đánh số thứ tự.
Nhúng quỳ tím: Nhúng lần lượt giấy quỳ tím vào từng ống nghiệm.
Phân loại:
Ống nghiệm làm quỳ tím hóa đỏ: HCl (axit).
Ống nghiệm làm quỳ tím hóa xanh: KOH (bazơ).
Hai ống nghiệm làm quỳ tím không đổi màu: Na₂SO₄ và NaCl (muối).
Nhận biết Na₂SO₄ và NaCl: Để phân biệt hai muối này, ta dùng dung dịch BaCl₂.
Cho dung dịch BaCl₂ vào hai ống nghiệm chứa Na₂SO₄ và NaCl.
Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng BaSO₄, đó là dung dịch Na₂SO₄:
Na₂SO₄ + BaCl₂ → BaSO₄↓ (trắng) + 2NaCl
Ống nghiệm còn lại không có hiện tượng gì, đó là dung dịch NaCl.