Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý Cảm nhận của em về nhân vật khách trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu

Lập dàn ý : Cảm nhận của em về nhân vật khách trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu

2 trả lời
Hỏi chi tiết
2.991
3
3
Thiên sơn tuyết liên
02/02/2021 08:13:31
+5đ tặng

 Dàn Ý cảm nhận Hình Tượng Nhân Vật Khách Trong Phú Sông Bạch Đằng

1. Mở bài
- Sông Bạch Đằng đã là một địa danh quen thuộc, là chứng nhân lịch sử đã viết lên nhiều mốc son chói lọi trong những trang sử vẻ vang của dân tộc, đã khơi gợi nhiều cảm hứng cho nhiều thi nhân văn sĩ.
- Trong đó phải kể đến một tác phẩm thuộc thể loại phú rất nổi tiếng trong văn học trung đại Việt Nam ấy là bài Phú sông Bạch Đằng của tác giả Trương Hán Siêu. Phần đầu của tác phẩm nổi lên hình tượng của và cảm xúc của nhân vật "khách" khởi đầu cho cả tác phẩm phú với lối đối đáp "chủ-khách".

2. Thân bài:
* Tác giả:
- Trương Hán Siêu (?-1354), quê ở huyện Yên Ninh nay thuộc thành phố Ninh Bình, ông là một nhà văn hóa kiệt xuất của thời trung đại đồng thời cũng một nhà chính trị xuất sắc dưới thời Trần.

* Tác phẩm:
- Phú sông Bạch Đằng là tác phẩm xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Trương Hán Siêu, được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu của văn học yêu nước thời Lý - Trần, là đỉnh cao nghệ thuật của thể loại phú trung đại, tác phẩm còn được tôn vinh là áng thiên cổ hùng văn trong lịch sử văn học Việt Nam.

* Hình tượng nhân vật "khách" thông qua hai cuộc du ngoạn:
- Cuộc du ngoạn ở các địa danh nổi tiếng của Trung Quốc, thông qua trí tưởng tượng và sách vở.
- Cuộc du ngoạn thực tế tại sông Bạch Đằng.
+ Vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ của con sông.
+ Sự đìu hiu, lạnh lẽo của con sông vốn từng một thời oanh liệt với những chiến công lịch sử lẫy lừng.
=> Nhân vật "khách" là người có tráng chí bốn phương, cũng là người có tâm hồn thơ mộng, khoáng đạt ham thích du ngoạn, mở rộng tầm mắt, với một tâm thế tự nguyện và say sưa, chủ động. Hình tượng "khách" chính là phân thân của tác giả.

* Hình tượng "khách" với những cảm xúc khi đứng trước sông Bạch Đằng:
- Nỗi vui mừng trước cảnh đẹp của sông nước vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, đó còn là niềm tự hào không giấu nổi trước dòng sông ghi dấu những chiến công oanh liệt trong lịch sử dân tộc.
- Nỗi buồn thương, nuối tiếc trước chiến trường xưa oanh liệt nay chỉ còn trơ trọi lại nỗi hoang vu và hiu quạnh khôn xiết, anh hùng nay đã mất, chỉ còn lại những dấu vết cũng sắp sửa phai mờ.
=> Lòng yêu nước, thương dân, nỗi lo cho vận mệnh dân tộc của Trương Hán Siêu.

3. Kết bài
- Nhân vật "khách" cũng là hiện thân của Trương Hán Siêu, trước tình hình đất nước đang trên đà suy vong, khi trở về thăm lại sông Bạch Đằng, bỗng chốc nảy sinh nhiều cảm xúc, mà phần nhiều đều xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, nỗi lo cho vận mệnh của dân tộc của một nguyên lão 4 triều.
- Mạch cảm xúc tâm trạng của nhân vật "khách" chính là tiền đề khởi nguồn cho những phần tiếp theo của bài phú.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
6
1
ulatr
02/02/2021 08:13:45
+4đ tặng

I/ Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm

Trương Hán Siêu là một học giả uyên bác, có tư tưởng tôn nho bài Phật, giàu lòng yêu nước, được các vua Trần tôn quý. Ông cũng là một tác gia sáng tác khá nhiều, gồm nhiều loại như hình luật, phú, thơ ca, văn xuôi, tất cả đều được viết bằng chữ Hán. Trong số đó, bài "Phú sông Bạch Đằng" là tác phẩm nổi trội nhất của ông và cũng là bài phú nổi tiếng nhất trong số các bài phú chữ Hán thời Trần còn lại đến ngày nay nói về vẻ đẹp hùng vĩ của sông Bạch Đằng và gợi lại các chiến công chống xâm lược gắn với địa danh này.

II/ Thân bài

1. Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử.

a. Giới thiệu về khách

  • “Khách có kẻ:
  •  Giương buồm giong gió chơi vơi
  •  Lướt bể trăng mải miết...”
  • Hiện lên chân dung một con người với tư thế ung dung đang mở rộng tâm hồn khoáng đạt để thu vào mình tất cả bao la của đất trời. Đó là con người say đắm với thú ngao du sơn thủy, muốn làm bạn với gió trăng.
  • Nhịp điệu tự do linh hoạt, câu ngắn câu dài đan xen, giống như nhịp con thuyền đi trên sông, lúc dừng lại để thưởng ngoạn, lúc thì lướt băng băng trên sóng Bạch Đằng.
  • Không gian mở ra thoáng đạt với gió, trăng, bể.
  • Hình ảnh kì vĩ của thiên nhiên vũ trụ đã cho thấy tâm hồn tự do khoáng đạt cũng như niềm tự do mãnh liệt của khách khi đến với thiên nhiên.
  • Khách chủ động hòa mình vào thiên nhiên chứ không là một chấm nhỏ gữa không gian kì vĩ.
  • “Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
  •   Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
  •   Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
  •   Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết...”
  • Khách là người đi nhiều biết nhiều, đã đi qua nhiều miền sông nước. Đây đều là những thắng cảnh nổi tiếng gắn với không gian sông nước=> cách nói có phần ước lệ
  • Các địa danh Nguyên Tương, Vũ Hiệp ở rất xa nhau nhưng khách có thể đến trong một sớm một chiều. Cách nói ước lệ ấy cho ta hiểu những địa danh ấy có thể khách đã đến trong sách vở.
  • Cùng với các địa danh Trung Quốc là các địa danh nước Việt: Đông Triều, sông Bạch Đằng=> gắn với không gian sông nước rộng lớn.
  • Liệt kê các địa danh và so sánh => khách muốn đi khắp mọi nơi. Tất cả mọi phản ứng của nhân vật khách về cuộc viễn du chính là sự chuẩn bị cho người đọc tâm thế thích hợp khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.

b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách

  • Cảnh sông Bạch Đằng hiện lên cụ thể và chi tiết
  • “Sóng hình” là những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước.
  • “Thướt tha đuôi trĩ một màu” : không gian nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ
  • “Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”=> Cảnh cuối thu trời xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải
  • Đến với sông Bạch Đằng, tâm trạng của khách đan xen nhiều cung bậc, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian.
  • Giọng điệu lời thơ linh hoạt, giọng thơ khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư.
  • Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.

2. Lời kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng

  • “Bên sông, các bô lão hỏi ý ta sở cầu?”. “Bô lão” là những bậc cao niên, là những chứng nhân lịch sử. Có thể những nhân vật bô lão chỉ là do tưởng tượng làm cho lời kể khách quan, đáng tin cậy.
  • Thái độ của các bô lão đối với khách khi đến sông Bạch Đằng là thái độ nhiệt tình, trân trọng. Từ đó có thể thấy khách là người đáng kính trọng, có nhân cách lớn.
  • Qua lời kể của các bô lão, sông Bạch Đằng hiện lên là nơi ghi dấu chiến công chói lọi từ bao đời. Đó là chiến công hào hùng của thế hệ trước: Ngô chúa phá Hoằng Thao, là buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã...
  • Cảnh thủy chiến trên sông Bạch Đằng với lực lượng đông đảo hùng hậu, giặc mạnh, lắm mưu nhiều kế, sự gian xảo, quỷ quyệt, ngạo nạn. Còn ta là đội quân chính nghĩa thuận ý trời. Đó không chỉ là cuộc đối đầu về lực lượng mà còn là sự đối đầu về ý chí.
  • Cách miêu tả chiến sự rất dữ dội, ác liệt qua hình ảnh giàu tính biểu cảm.
  • Sử dụng tích xưa cùng việc so sánh những cuộc đánh lớn ở Trung Hoa với “Hốt Tất Liệt”. “trận Xích Bích”=> nói lên sự thất bại của kẻ thù, khẳng định chiến công oanh liệt của ta.
  • Cách kể khi thì dồn dập gấp gáp với những câu ngắn, khi thì chậm rãi với những câu văn dài, khi thì xúc tích với điển cố=> lời kể ngắn gọn nhưng lại tái hiện sinh động diễn biến cuộc chiến: có tên trận đánh, có tên người chỉ huy, có sự chuẩn bị về tinh thần và lực lượng...khiến ta có cảm giác hồi hộp về diễn biến kết quả trận đánh.
  • “Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở
  •   Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an”
  • Khẳng định nguyên nhân làm nên chiến thắng là nhờ địa linh và nhân kiệt, đề cao vai trò của Trần Hưng Đạo  với những chiến côn ghi vào sử sách, đề cao vai trò của Trần Quốc Tuấn.
  • Cho thấy sự tôn trọng của vua Trần đối với những bề tôi, đó là sự đoàn kết m ột lòng của vua tôi.

3. Lời ca của các bô lão và khách

  • Bằng cách mượn quy luật tự nhiên trường tồn bất biến tác giả khẳng định quy luật của lịch sử.
  • Trong lời ca của khách, ta thấy lời hát của các bô lão, đó là sự tiếp nối, mở rộng về mặt tư tưởng, niềm tin về nền thái bình của đất nước.

III/ Kết bài

  • Nêu cảm nhận chung về khách

Qua những hoài niệm về quá khứ, “Phú sông Bạch Đằng” đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam và đề cao vai trò vị trí của con người trong lịch sử. Đây là một tác phẩm hay khiến người đọc đời đời phải ngẫm nghĩ.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư