LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2)

2 trả lời
Hỏi chi tiết
1.626
1
1
Nguyễn Thanh Thảo
05/04/2018 16:55:37

Soạn bài: Ôn tập phần văn học

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Các bình diệnThơ trung đạiThơ mới
Nội dung cảm hứngThể hiện “cái ta”, đề cao tính cộng đồng, xã hội.Đề cao “cái tôi” một cách tuyệt đối.
Cảm hứng chủ đạoNói chí, tỏ lòng, bày tỏ lòng yêu nước...Nỗi buồn, cô đơn, thất vọng của cái tôi cá nhân trước thực tại và tương lai của người trí thức trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, tự do.
Hình thức nghệ thuật

Viết bằng chữ Hán, chữ nôm

Sử dụng thể thơ truyền thống: Đường luật, song thất lục bát...

Luật lệ chặt chẽ, gò bó, diễn đạt ước lệ, sử dụng nhiều điển tích, điển cố

Tính quy phạm nghiêm ngặt.

Viết bằng chữ Quốc ngữ.

Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện đại: thơ tám chữ, thơ bốn chữ, thơ tự do...

Luật lệ đơn giản, phóng khoáng.

Phá vỡ tính quy phạm.

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tác phẩmNội dung cơ bảnCảm hứng chủ đạo
Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)Lí tưởng của trang nam nhi chủ động xoay chuyển trời đất. Không phụ thuộc vào hoàn cảnh cuộc sống.

Cái tôi hào hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương.

Khao khát được thể hiện mình giữa cuộc đời.

Hầu trời (Tản Đà)Xây dựng hình tượng kì vĩ, hào hùng.Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do, giọng điệu tự nhiên, ngôn ngữ chọn lọc, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.

* Tính chất giao thời về nghệ thuật của hai tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu và Hầu trời của Tản Đà:

* Lưu biệt khi xuất dương:

   - Dấu ấn cũ:

       + Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

       + Viết bằng chữ Hán.

   - Nét mới: Phê phán lối học khoa cử của Nho Giáo mạnh mẽ, tư tưởng đổi mới của nhà Nho phong kiến.

* Hầu trời:

   - Dấu ấn cũ: Thể thơ thất ngôn trường thiên tự do nhưng vẫn mang dấu ấn của thơ truyền thống, cách dùng từ, diễn đạt, xây dựng hình ảnh vẫn mang dấu ấn văn học trung đại.

Nét mới:

       + Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.

       + Cái tôi buồn chán, thoát li.

Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Quá trình hiện đại hóa thơ ca thời kì đầu thế kỉ XIX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu, Hầu trời của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu:

* Giai đoạn thứ nhất từ đầu thế kỉ XX – 1920: Thi pháp trung đại, tư tưởng đổi mới.

   - Được thể hiện qua bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu: quan điểm mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang dấu ấn của văn học truyền thống (viết bằng chữ Hán, thể thơ thất ngôn bát cú đường luật).

* Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 – 1930:

   - Thi pháp trung đại có nhiều yếu tố đổi mới, ngôn ngữ hiện đại, nhưng những yếu tố của thi pháp văn học trung đại vẫn còn tồn tại khá phổ biến.

   - Hầu trời của Tản Đà được thể hiện rất rõ các tính chất nói trên. Bài thơ với ngôn ngữ hiện đại, “cái tôi” ngông của nhà Nho tài tử, chán đời.

→ Bài thơ có thể xem như là gạch nối giữa hai thời đại văn học dân tộc.

* Giai đoạn thứ ba: từ năm 1930 – 1945:

   - Nền văn học nước nhà hoàn tất quá trình hiện đại hóa với nhiều cuộc cách tân sâu sắc trên mọi phương diện.

   - Bài thơ Vội vàng:

       + Sử dụng thi pháp, ngôn ngữ hiện đại.

       + Thể hiện tiếng nói của cái tôi ham sống, khao khát với đời, quan niệm mới mẻ về lẽ sống.

       + “Cái tôi” cá nhân, buồn bơ vơ trước cuộc đời.

Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tác phẩmNội dung cơ bảnĐặc sắc nghệ thuật
Vội vàng (Xuân Diệu)Bài thơ là lời giục giã mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của của cuộc đời mình, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch xúc và mạch luân lí, giọng điệu say mê, sôi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.
Tràng giang (Huy Cận)Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín thiết tha.Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Thể thơ thất ngôn với ngôn ngữ giản dị, trong sáng.
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)Bài thơ vẽ nên một bức tranh đẹp về một miền quê, đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.Hình ảnh biểu hiện nội tâm kết hợp với bút pháp gợi tả, ngôn ngữ giàu hình ảnh, liên tưởng.
Tương tư (Nguyễn Bính)Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương da diết về một tình yêu đơn phương của chàng trai. Lối ví von, so sánh mộc mạc, duyên dáng, mang phong vị dân gian.
Chiều xuân (Anh Thơ)Bài thơ là một bức tranh mùa xuân yên ả, thanh bình cùng nhịp sống khoan thai nơi đồng quê của tác giả – tiêu biểu cho cảnh xuân nơi đồng quê của miền Bắc nước ta.Bài thơ với bút pháp tả cảnh, kết hợp với việc sử dụng từ láy.

Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tác phẩmNội dung tư tưởngĐặc sắc nghệ thuật
Chiều tối (Hồ Chí Minh)Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.Bài thơ đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà hiện đại. Ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo.
Lai tân (Hồ Chí Minh)Bài thơ cho thấy hiện trạng đen tối, thối nát của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.Cấu tứ đầy bất ngờ, sáng tạo.
Từ ấy (Tố Hữu)Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng.Sự vận động tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua việc sử dụng hình ảnh thơ tươi sáng kết hợp với các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc điệu
Nhớ đồng (Tố Hữu)Bài thơ là niềm yêu quý thiết tha và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương cùng niềm khát khao tự do, giác ngộ lí tưởng cách mạng.Bài thơ dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhiều biện pháp điệp, ngôn từ trong sáng, thiết tha, lôi cuốn.

Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Cái hay, cái đẹp, sức hấp dẫn của bài thơ Tôi yêu em của Pu- skin:

* Nội dung:

   - Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu - skin. Bài thơ cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn của Pu - skin.

   - Bài thơ thể hiện những tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của tình yêu chứa đựng trong những lời lẽ giản dị, trong sáng nhất. Mặc dù bài thơ thấm đượm nỗi buồn của một mối tình vô vọng nhưng là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu đương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha.

* Nghệ thuật: cách sử dụng từ ngữ điêu luyện, ngôn từ giản dị. trong sáng. Bài thơ giàu cảm xúc nhưng lại thể hiện một cách đầy lắng đọng, suy tư. Điệp khúc Tôi yêu em là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt nhịp linh hoạt, sáng tạo.

Câu 7 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Bê - li - cốp trong truyện ngắn Người trong bao của Sê - khốp:

* Chân dung:

   - Bộ mặt: giấu trong cổ áo bành tô bẻ cao, mắt đeo kính râm.

   - Trang phục: luôn mặc áo màu đen, đi giầy cao su, mặc áo bông chần, đeo kính râm.

   - Đồ dùng: cái ô, đồng hồ quả quýt, chiếc dao nhỏ để gọt bút chì... đều được để trong bao.

=> Chân dung kì quái, lập dị, được che chắn, bao bọc trong hình thức một cái bao, không dám đối mặt với thực tế, “trốn tránh cuộc sống thực”.

* Tính cách Bê - li - cốp:

   - Nhút nhát, ngại giao tiếp “thu mình vào trong vỏ, tạo cho mình một thứ bao có thể ngăn mình khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài”.

   - Ý nghĩ cũng giấu vào trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về một vấn đề nào.

   - Trốn tránh hiện tại, ca ngợi quá khứ - ngợi ca tiếng Hi Lạp cổ.

   - Bảo thủ, giáo điều, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư một cách máy móc, rập khuôn.

   - Luôn cô độc, lo lắng sợ hãi.

       + Ở nhà luôn đóng cửa, cài then, buồng ngủ chật như một cái hộp, khi ngủ kéo chăn trùm đầu kín mít.

       + Câu nói cửa miệng: “nhỡ lại xảy ra chuyện gì”.

→ Là một người cô độc, lạc lõng, sợ hãi, thích sống dập khuôn như một cái máy vô hồn và luôn thỏa mãn, hài lòng với cuộc sống của mình.

   - Lối sống của Bê - li - cốp dã ảnh hưởng đến tinh thần và hoạt động của mọi người: mọi người đều sợ hắn, cả thầy hiệu trưởng cũng sợ..., cả thành phố sợ hắn.

=> Bê - li - cốp đại diện cho những chỉ thị, thông tư, điển hình cho một kiếp người, một hiện tượng xã hội đã và đang tồn tại trong cuộc sống của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỉ XIX.

Câu 8 (trang 116 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình tượng nhân vật Giăng Van- giăng trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền của Huy - gô:

* Tính cách của Giăng Van - giăng qua đoạn trích:

   - Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van - giăng tự thú.

    - Sẵn sàng bị bắt.

   - Cố gắng kéo dài thời gian để tìm con cho Phăng - tin

* Giăng Van - giăng con người đối lập với cái ác:

   - Giọng nói:

       + Với Gia - ve: tế nhị, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.

       + Với Phăng - tin: nhã nhặn, điềm tĩnh, quan tâm.

   - Hành động:

       + Đối với Gia - ve: biết rõ mục đích của Gia - ve → cúi đầu cầu xin → tức giận, cầm lấy thanh sắt trừng trừng nhìn Gia - ve.

       + Đối với Phăng - tin: quan tâm, ân cần, lo lắng.

=> Mục đích: Giăng Van - giăng cố gắng giữ bí mật chuyện chưa tìm được Cô - dét cho Phăng - tin, lo lắng Phăng - tin bị sốc nếu biết tin.

* Giăng Van - giăng qua sự miêu tả gián tiếp:

   - Lời cầu cứu của Phăng - tin.

   - Cảnh bà xơ Xem - pli - xơ chứng kiến cái chết của Phăng – tin: “lúc Giăng Van - giăng thì thầm bên tai Phăng - tin bà trông thất rõ ràng một nụ cười không sao tả được hiện trên đôi môi nhợt nhạt và đôi mắt xa xăm, đầy ngỡ ngàng của chị khi đi vào cõi chết”.

=> Giăng Van - giăng có sức mạnh của một đấng cứu thế, cứu rỗi những con người khốn khổ.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/04/2018 17:08:16

Soạn bài: Ôn tập phần văn học (học kì 2)

Câu 1 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   * Số phận và cảnh ngộ của người dân lao động:

   - Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài): Tô Hoài đã khắc họa hình ảnh những kiếp người đau khổ trong xã hội cũ. Họ là những người dân tộc miền núi Tây Bắc, cùng lúc bị thực dân Pháp, chế độ phong kiến (thóng lí Pá Tra), những quan niệm mê tín dị đoan và những hủ tục xa xưa xiết chặt.

   Tuy nhiên, ở họ vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt, hai người nô lệ là Mị và A Phủ gặp nhau, cảm thông cho hoàn cảnh, nỗi khổ của nhau rồi tự giải thoát cho nhau và cùng hướng đến một tương lai tốt đẹp.

   - Trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân): Tác giả đặt nhân vật nào bối cảnh nạn đói năm 1945. Ngòi bút của tác giả đi sâu phân tích hiện thực bằng cái nhìn vừa đau xót vừa căm giận, đồng thời cũng thể hiện thành công niềm khao khát hạnh phúc của con người.

   * Nét đặc sắc trong giá trị tư tưởng của mỗi tác phẩm:

   - Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài):

      + Sự cảm thông với số phận của những con người bất hạnh.

      + Thái độ phê phán sâu sắc của nhà văn đối với bọn quan lại phong kiến miền núi, những hủ tục lỗi thời trà đạp lên hạnh phúc của con người.

      + Phát hiện và sự trân trọng của tác giả với những phẩm chất cao đẹp của người, nhất là tình yêu tự do và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của người dân miền núi.

   - Trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân):

      + Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và tay sai đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945. Trong hoàn cảnh ấy, giá trị con người thật rẻ rúng.

      + Tác giả trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.

      + Niềm cảm thông với số phận của họ.

Câu 2 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   * Trong Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành): Tác phẩm là một bản anh hùng ca về cuộc đời anh dũng, đau thương nhưng kiên cường, bất khuất của Tnú cũng như tất cả dân làng Xô Man.

   - Câu chuyện được kể trên nền tảng chính là hình tượng cây xà nu – một hình tượng hàm chứa nhiều ý ngĩa tượng trưng và khái quát. Những cây xà nu như những con người, những tâm hồn tràn đầy sức sống, vươn mình lên cường tráng trước mọi đau thương.

   - Cây xà nu là một hình ảnh mang tính biểu tượng cho khát vọng tự do, khát vọng giải phóng, cho phẩm chất anh hùng và sức sống tiềm tàng mãnh liệt của dân làng Xô Man.

   - Dưới bóng cây xà nu, lớp lớp các thế hệ người Xô Man đã trưởng thành và chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng chung của buôn làng, đất nước. Đó là các thế hệ người nối tiếp nhau trong cuộc kháng chiến: Từ cụ Mết, đến Tnú, Mai, rồi Dít, Heng. Họ đều mang những phẩm chất chung của cộng đồng – phẩm chất anh hùng: đều là những người yêu làng, yêu nước, bất khuất kiên trung, thủy chung với cách mạng. Tuy vậy, ở họ cũng mang những vẻ đẹp tính cách và phẩm chất riêng.

      + Cụ Mết tiêu biểu cho tính cách quật cường của dân tộc, người trực tiếp truyền ngọn lửa tự do tới con cháu.

      + Tnú, Mai thuộc thế hệ được tiếp nhận lí tưởng cách mạng ngay từ những năm tháng đau thương, đen tối nhất của dân làng Xô Man. Họ trải qua nhiều đau thương, căm hận, cả những mất mát hi sinh rồi trưởng thành.

      + Dít: dũng cảm, kiên cường, đại diện cho thế hệ đang chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.

      + Bé Heng: là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ tương lai để đưa cuộc chiến đấu tới thắng lợi cuối cùng.

   * Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi): truyền thống anh hùng cách mạng trong tác phẩm được thể hiện rõ nét trong truyền thống yêu nước đáng tự hào của một gia đình nông dân Nam Bộ.

   - Thể hiện qua các nhân vật: chú Năm, chị Chiến, Việt.

       + Họ đều yêu thương gia đình.

       + Thù sâu với giặc

       + Đều đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng.

       + Tinh thần chiến đấu dũng cảm.

Câu 3 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Ở truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã khéo léo xây dựng lên tình huống truyện nhận thức, các nhân vật đi từ ngộ nhận đến chỗ hiểu biết và giác ngộ chân lí đời sống.

   - Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà hành chài ở tòa án huyện nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu đều ngộ nhận về hạnh phúc con người vì cả hai chỉ nhìn cuộc đời thật đơn giản, bề ngoài.

   - Trong khi nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài, nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu dần dần có sự thay đổi thái độ từ giận dỗi đến nhẹ nhàng, cảm thông chia sẻ.

   - Sau khi nghe xong câu chuyện của người đàn bà hàng chài, cả hai đều nhận ra chân lí cuộc sống, chân lí cuộc đời. Qua đó, Nguyễn Minh Châu muốn truyền đến mọi người thông điệp có tính thời sự lúc bấy giờ từ nghệ thuật đến chính trị, pháp luật đều phải gắn liền với thực tiễn đời sống.

Câu 4 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ):

      + Phê phán những lối sống cực đoan trong xã hội đương thời hoặc quá đề cao đời sống vật chất thành phàm tục hoặc quá đề cao đời sống tinh thần thành kẻ ra rời thực tế.

      + Quan niệm của tác giả cuộc sống hạnh phúc là sự hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người.

      + Phê phán lối sống giả tạo, sống nhờ, sống mượn. Lối sống ấy chỉ đem lại bi thảm cho bản thân và những người xung quanh. Hạnh phúc chỉ có được khi ta sống là chính mình.

      + Thông cảm sâu sắc với bi kịch tinh thần của con người khi không được sống là chính mình.

Câu 5 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của M. Xô - lô - khốp:

   * Ý nghĩa tư tưởng tác phẩm:

   - Tác phẩm là bài ca giản dị mà mà hào hùng, ca ngợi tính cách Nga nhân hậu hết mực mà bản lĩnh phi thường.

   - Hai nét tính cách này có mối quan hệ mật thiết với nhau, giúp con người thêm nghị lực vượt qua nghịch cảnh. Nghịch cảnh lại gắn kết những con người bất hạnh ngày càng bền chắc hơn.

   * Đặc sắc nghệ thuật:

   - Lối kể chuyện tự nhiên, miêu tả nhẹ nhàng, chọn chi tiết đặc sắc.

   - Nghệ thuật miêu tả tâm lí:

      + Lời nhân vật được bộc bạch.

      + Nghệ thuật xây dựng tình huống để bộc lộ tâm lí.

Câu 6 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   * Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, thuốc là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng nhằm phê phán căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX đó là:

   - Thuốc trước hết được hiểu là thuốc chữa bệnh.

   - Thuốc chữa bênh nan ý cho người nghèo thì chỉ là thứ bùa mê của người dân Trung Quốc dưới thời nô lệ nó đem đến cho họ niềm tin ngu xuẩn, niềm vui tâm hồn và hết sức vu vơ.

   - Thuốc cứu nước của Trung Hoa, máu của người cách mạng là một thứ thuốc để cứu đất nước nhưng lại là thứ thuốc để chữa bệnh lao. Từ đó tác giả đặt ra vấn đề phải tìm ra thuốc chữa bệnh mu muội của người dân.

   * Đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn):

   - Cốt truyện đơn giản nhưng có sự độc đáo ở việc lựa chọn các tình tiết, cách xắp xếp thời gian nghệ thuật và không gian truyện.

   - Nghệ thuật tả cảnh: chỉ có tả mới phơi bày một cách khách quan, lạnh lùng trước thái độ mu muội của quần chúng nhân dân mà vô cảm trước máu của người cách mạng.

Câu 7 (trang 197 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

   Ý nghĩa biểu tượng của đoạn trích Ông già và biển cả ( Hê – minh –uê):

   * Hình tượng con cá kiếm:

   - Biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường theo đuổi trong cuộc đời.

   - Biểu tượng cho cái đẹp – là đối tượng tìm kiếm, săn đuổi một đời của nhà văn hay những người làm nghệ thuật nói chung.

   * Hành trình săn bắt cá của ông lão biểu tượng cho hành trình thực hiện khát vọng, ước mơ của con người. Qua đó, tác giả gửi gắm niềm tin lớn lao vào con người trong bất kì hoàn cảnh nào “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư