Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

5 trả lời
Hỏi chi tiết
591
0
0
Trần Đan Phương
01/08/2017 03:20:04
Soạn bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
I. Luyện tập
1. Gợi ý:
Hai câu trên nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong sinh hoạt hằng ngày.
Học sinh hãy đưa ra quan điểm của mình trong việc “lựa lời” để “vừa lòng nhau’’. Có phải trong giao tiếp, lúc nào cũng nên như vậy hay không? Việc “lựa lời mà nói” có ích lợi gì?
Đưa ra vế “người ngoan thử lời” trong cùng hệ thống với “Vàng thử lửa, chuông thử tiếng”, nhân dân muốn gửi gắm điều gì? Hãy nêu ý kiến của anh / chị.
2. Đoạn văn bản trích từ tác phẩm Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng viết. Đây là ngôn ngữ của ông Năm Hên – một ông già chuyên bắt cá sấu – đang nói chuyện với dân làng.
Cách sử dụng từ ngữ của ông cho chúng ta thấy nhân vật là một người Nam Bộ, do phương ngữ ông sử dụng là phương ngữ Nam Bộ (ngặt tôi không mang thứ phú quới đó).

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Nguyễn Thu Hiền
05/08/2017 01:02:00
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư­ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
2. Các dạng thể hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Dạng nói, gồm các kiểu : đối thoại, độc thoại và đàm thoại (qua các phư­ơng tiện nghe nhìn).
- Dạng lời nói bên trong, gồm các kiểu :
+ Độc thoại nội tâm : là tự mình nói với mình nh­ưng không phát ra thành tiếng.
+ Đối thoại nội tâm : tự t­ưởng tư­ợng ra một ngư­ời nào đó đang trò chuyện với mình, đối đáp như­ một cuộc thoại.
+ Dòng tâm sự : là những suy nghĩ bên trong thành một chuỗi mạch lạc, trong đó có thể có cả đối thoại và độc thoại nội tâm.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Thể hiện đúng giọng điệu các đoạn ghi chép.
Chú ý phần gợi ý (trong ngoặc). Để thể hiện đ­ược đúng và biểu cảm những đối thoại trong đoạn văn, cần nắm đ­ược nội dung của toàn đoạn. Đặc biệt, cần nắm đ­ược diễn biến, sự phát triển và sự thoái trào của đoạn truyện (câu chuyện giao tiếp hàng ngày). Lời gọi đầu tiên có tính chất bình th­ường rồi nó đư­ợc tăng lên (khi Lan và Hùng gào lên) và bắt đầu giảm xuống khi H­ương xuất hiện.
2. Trong hoạt động giao tiếp, thường ng­ười ta nói ra những điều mà mình nghĩ. Nh­ưng không phải bao giờ suy nghĩ bên trong và lời nói ra cũng đồng nhất với nhau. Suy nghĩ và lời nói không thống nhất xảy ra trong trư­ờng hợp ngư­ời nói chủ động nói ra những điều không thật hay hoàn cảnh nói không cho phép thông tin đư­ợc nói ra ngay lúc ấy (Bác sĩ nói với bệnh nhân về tình trạng bệnh tật, thông tin về cái chết...). Còn rất nhiều điều khác tác động đến việc ngư­ời ta có nói thật lòng mình hay không.
Câu châm ngôn: Hãy uốn l­ưỡi bảy lần trư­ớc khi nói là lời khuyên hãy suy nghĩ kĩ càng tr­ước khi nói ra những điều mà mình mong muốn. Câu châm ngôn còn nhắc nhở ta về cách nói, nghĩa là phải nói như­ thế nào cho đúng, cho khéo, cho phù hợp với lòng ngư­ời.
Có những lời khen như­ng lại khiến ngư­ời khác không đồng ý. Có những lời góp ý (thậm chí chê bai) mà ngư­ời khác vẫn bằng lòng. Tất cả những điều ấy có khi không nằm ở phần thông tin mà nằm ở cách nói. Một lời khen vụng về, lộ liễu sẽ có thể khiến ng­ười khác phật lòng. Như­ng một lời góp ý chân thành khéo léo lại giúp tình bạn, tình đồng nghiệp... của chúng ta thêm bền chặt. Dân gian ta từng khuyên nhủ và nhắc nhở chúng ta: Lời nói không quan trọng bằng cách nói, của cho không quan trọng bằng cách cho, nghĩa là từ lời nói đến hành vi nói năng còn có một khoảng cách nữa. Lời nói cũng là một nghệ thuật. Chính vì thế mà mới cần "học ăn, học nói, học gói, học mở".
3. - Về câu ca dao :
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy "chẳng mất tiền mua" nh­ưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Từ ngữ và ngữ pháp của tiếng Việt ta vô cùng phong phú cũng bởi vậy mà cùng một lời nói có thể có nhiều cách nói khác nhau. Lựa chọn cách nào để nói khiến ng­ười nghe đ­ược "vừa lòng" là điều ai cũng cần phải l­ưu tâm. Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và ng­ười nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp... cónhưvậy "lời nói" của chúng ta mới đạt đ­ược hiệu quả giao tiếp nh­ư mong muốn. Tuy nhiên, làm "vừa lòng nhau" cũng phải tùy từng hoàn cảnh. Nếu cứ làm "vừa lòng nhau" một chiều, thì không khác gì những ng­ười hay xu nịnh, thích vuốt ve. Lời nói thẳng thư­ờng đơn giản và hiệu quả, tuy không phải lúc nào cũng làm vừa lòng của ng­ười nghe.
- Về câu ca dao : Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, ng­ười ngoan thử lời.
Đây là một kinh nghiệm sống. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn đ­ược đư­a ra để đánh giá một con ng­ười. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Ng­ười "ngoan" là ng­ười biết ăn nói khiêm nh­ường, nhã nhặn, biết "kính trên như­ờng dư­ới"
4. Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những “dấu hiệu” của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là :
- Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự sồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…
- Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét “đặc trưng Nam Bộ” cho tác phẩm như : rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)… Sự xuất hiện của các yếu tố ngôn ngữ mang phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn văn này không phải là một sự ngẫu nhiên. Sự xuất hiện ấy rõ ràng có tính chất khắc họa thêm tính cách của nhân vật (sự hoà nhập và mong muốn được tiêu diệt đàn cá sấu hung dữ nhằm bảo vệ sự bình yên của mọi người). Bên cạnh đó sự xuất hiện của các yếu tố ngôn ngữ này (như đã nói) nhằm tạo ra “màu sắc Nam Bộ” cho tác phẩm. Nó là một cách để nhà văn khơi gợi trí tò mò và sự thích thú của người đọc sách.
0
0
Trần Bảo Ngọc
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

NGÔN NGỮ SINH HOẠT

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:

Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói trong cuộc sống hàng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm,… đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

Câu 3 (trang 114 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Luyện tập

a. – Câu thứ nhất: Lời nói tuy không mất tiền mua nhưng khi giao tiếp, ta nên ứng xử một cách khôn ngoan, nên biết khi nào cần nói thẳng, khi nào nên nói giảm, nói tránh, có như vậy lời nói của ta mới đạt được hiệu quả. Tuy nhiên không thể vì làm vừa lòng nhau mà ta lại nói những lời xu nịnh hay đôi khi không phải lời nói thẳng nào cũng làm vừa lòng người nghe. Vậy nên cần cân nhắc, “lựa lời” khi giao tiếp với mọi người.

   - Câu thứ hai: Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói – cái được bộc lộ trực tiếp ra bên ngoài. Ở đây, câu nói có chỉ ra cách để nhận biết “người ngoan” – người không ngoan, khéo léo qua những lời nói họ sử dụng.

b. – Ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật

   - Việc dung từ ngữ địa phương ở đây giúp người đọc cảm nhận được sự suồng sã, thân mật trong cách nói và từ đây người đọc có thể thấy rất rõ ràng nhân vật này là người Nam Bộ thông qua phương ngữ mà ông sử dụng.

0
0
CenaZero♡
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo)

Luyện tập

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

a. – Tính cụ thể:

        + Cụ thể về không gian và thời gian: Không gian: rừng khuya; thời gian: giữa đêm khuya.

        + Cụ thể về người nói và người nghe: “Nghĩ gì đấy Th.ơi. Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm” (sự phân thân đối thoại).

   - Tính cá thể: biểu hiện ở giọng văn, cách dùng từ ngữ. Nó cho ta thấy người viết nhật kí là một người có đời sống nội tâm phong phú, là người giàu tình cảm và có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của mình.

b. Ghi nhật kí không chỉ giúp ta bộc lộ cảm xúc mà nó còn giúp ta chau dồi ngôn từ, làm tăng khả năng diễn đạt, tránh các lỗi sai về chính tả, ngữ pháp.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

    - Từ xưng hô: mình, ta; cô, anh.

    - Ngôn ngữ đối thoại: “Mình về có nhớ ta chăng?”; “Hỡi cô yếm trắng lòa xòa”

    - Lời ăn tiếng nói hằng ngày: “Lại đây đập đất trồng cà với anh”, “hàm răng mình cười”.

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

    Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng được mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, cũng có sự hô – đáp, sự luân phiên giữa người nói và người nghe, nhưng ở đây lời nói có tính điệp từ, điệp ngữ: “Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!”; “Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói!” và mỗi câu văn đều có tính nhịp điệu, mang đậm chất sử thi, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Điều này là do đoạn đối thoại trên là đoạn đối thoại trong một tác phẩm sử thi. Một tác phẩm sử thi cần phải có sự nhịp nhàng, nhịp điệu để thích hợp với hình thức hát – kể. Do đó đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.

0
0
Trần Đan Phương
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

I. Ngôn ngữ sinh hoạt

1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt

   Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

2. Các dạng thể hiện của ngôn ngữ sinh hoạt

- Dạng nói, gồm các kiểu: đối thoại, độc thoại và đàm thoại (qua các phương tiện nghe nhìn).

- Dạng lời nói bên trong, gồm các kiểu:

   + Độc thoại nội tâm: là tự mình nói với mình nhưng không phát ra thành tiếng.

   + Đối thoại nội tâm: tự tưởng tượng ra một người nào đó đang trò chuyện với mình, đối đáp như một cuộc thoại.

   + Dòng tâm sự: là những suy nghĩ bên trong thành một chuỗi mạch lạc, trong đó có thể có cả đối thoại và độc thoại nội tâm.

II. Luyện tập

Câu 1:

- Về câu ca dao:

    Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. 

   Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy "chẳng mất tiền mua" nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Từ ngữ và ngữ pháp của tiếng Việt ta vô cùng phong phú cũng bởi vậy mà cùng một lời nói có thể có nhiều cách nói khác nhau. Lựa chọn cách nào để nói khiến người nghe được "vừa lòng" là điều ai cũng cần phải l-ưu tâm. Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp... cónhưvậy "lời nói" của chúng ta mới đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muốn. Tuy nhiên, làm "vừa lòng nhau" cũng phải tùy từng hoàn cảnh. Nếu cứ làm "vừa lòng nhau" một chiều, thì không khác gì những người hay xu nịnh, thích vuốt ve. Lời nói thẳng thường đơn giản và hiệu quả, tuy không phải lúc nào cũng làm vừa lòng của người nghe.

- Về câu ca dao:

    Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. 

   Đây là một kinh nghiệm sống. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người "ngoan" là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết "kính trên nhường dưới"

Câu 2: Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những "dấu hiệu" của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là:

- Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự sồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…

- Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét "đặc trưng Nam Bộ" cho tác phẩm như: rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)…

   Cách sử dụng từ ngữ của ông cho chúng ta thấy nhân vật là một người Nam Bộ, do phương ngữ ông sử dụng là phương ngữ Nam Bộ (ngặt tôi không mang thứ phú quới đó).

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo