LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa của các thể đột biến xuất hiện ở F1 là bao nhiêu và tỉ lệ cá thể có kh bình thường?

Xét 2 cặp gen A, a và B, b, alen A và alen b là các alen đột biến, alen a và alen B là các alen bình thường. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng,  cơ thể cái trong giảm phân 1 có 10% số tế bào sinh trứng có cặp Aa ko phân li , giảm phân 2 bình thường  . Cho phép lai (P): AaBb × AaBb thu được F1. Theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa của các thể đột biến xuất hiện ở F1 là bao nhiêu?và tỉ lệ cá thể có kh bình thường?

    1 trả lời
    Hỏi chi tiết
    7
    Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
    Để xác định số loại kiểu gen tối đa của các thể đột biến xuất hiện ở F1 và tỉ lệ cá thể có kiểu hình bình thường, chúng ta sẽ phân tích cụ thể bài toán này.

    1. **Xác định kiểu gen tại F1:**
    - Lai hai cá thể AaBb x AaBb cho ra các kiểu gen ở F1 theo quy luật phân li độc lập.
    - Số kiểu gen ở F1 có thể tính theo công thức:
    - Với cặp gen Aa, có thể có các kiểu gen: AA, Aa, aa
    - Với cặp gen Bb, có thể có các kiểu gen: BB, Bb, bb
    - Như vậy, tổng số kiểu gen tối đa có thể kết hợp lại là:
    \[
    3 \text{ (từ gen A)} \times 3 \text{ (từ gen B)} = 9 \text{ kiểu gen}
    \]
    - Các kiểu gen này là: AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb.

    2. **Xác định thể đột biến:**
    - Trong số các kiểu gen này, các kiểu gen có chứa alen A (AABB, AABb, AaBB, AaBb, Aabb) và alen b (AaBb, AabB, aaBb) sẽ được coi là thể đột biến.
    - Chỉ có kiểu gen aabb là kiểu gen bình thường.

    3. **Tỉ lệ cá thể có kiểu hình bình thường:**
    - Theo đề bài, cơ thể cái có 10% số tế bào sinh trứng có cặp Aa không phân li, điều này có nghĩa là sẽ có 10% số trứng có alen A, trong khi 90% còn lại sẽ có alen a.
    - Đối với gen B, không có thông tin về sự phân li, chúng ta giả định rằng sự phân li là bình thường (tức là 50% trứng có alen B và 50% có alen b).
    - Do đó, xác suất để sinh ra các kiểu gen bình thường (aabb) là:
    - 90% (từ Aa) * 50% (từ Bb) = 0.90 * 0.50 = 0.45 = 45%

    Tóm lại:
    - **Số loại kiểu gen tối đa của các thể đột biến xuất hiện ở F1 là 8.**
    - **Tỉ lệ cá thể có kiểu hình bình thường là 45%.**
    0
    0
    +5đ tặng
     
     
    Cơ thể cái: 10% tế bào sinh trứng có cặp Aa không phân li, tạo ra giao tử Aa và O. 90% tế bào sinh trứng giảm phân bình thường, tạo ra giao tử A và a.
    Cơ thể đực:Giảm phân bình thường, tạo ra giao tử AB, Ab, aB, ab.
    Kết quả: F1 sẽ có 12 loại kiểu gen đột biến (do sự kết hợp của giao tử Aa, O với các giao tử bình thường từ cơ thể đực).
    Kiểu hình bình thường: Để có kiểu hình bình thường, cá thể F1 phải nhận ít nhất 1 alen trội A và 1 alen trội B từ bố hoặc mẹ.
    Tỉ lệ kiểu hình bình thường: (90% tế bào sinh trứng bình thường x 1/4 kiểu gen bình thường) + (10% tế bào sinh trứng đột biến x 1/2 kiểu gen bình thường) = 36%.
     

    Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

    (?)
    Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
    Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
    Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
    Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

    Bạn hỏi - Lazi trả lời

    Bạn muốn biết điều gì?

    GỬI CÂU HỎI
    Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
    Bài tập liên quan
    Bài tập Sinh học Lớp 9 mới nhất

    Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

    Vui Buồn Bình thường

    Học ngoại ngữ với Flashcard

    ×
    Trợ lý ảo Trợ lý ảo
    ×
    Gia sư Lazi Gia sư