Chứng minh bốn điểm A, B, C, O cùng thuộc một đường tròn 2) Cho đường tròn (O;R). Từ điểm A nằm ngoài (O) sao cho OA=2R kẻ các tiếp tuyến AB, AC với đường tròn ( B,C là các tiếp điểm). a) Chứng minh bốn điểm A,B,C,O cùng thuộc một đường tròn. b) Gọi H là giao điểm của OA và BC . Tính độ dài đoạn OH và BC theo R. c) Kẻ đường kính BD, từ C kẻ CK vuông góc với BD tại K. Gọi I là giao điểm của AD và CK . Chứng minh rằng: CD || AO và I là trung điểm của CK . BÀI V. Cho một tổ
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh bốn điểm \( A, B, C, O \) cùng thuộc một đường tròn, ta làm như sau: ### a) Chứng minh bốn điểm \( A, B, C, O \) cùng thuộc một đường tròn. 1. **Tính chất tiếp tuyến**: Từ điểm \( A \) nằm ngoài đường tròn \( (O) \), kẻ các tiếp tuyến \( AB \) và \( AC \) với đường tròn tại các điểm tiếp điểm \( B \) và \( C \). 2. **Góc giữa tiếp tuyến và bán kính**: Ta biết rằng, theo định nghĩa của tiếp tuyến, \( AB \perp OB \) và \( AC \perp OC \). Do đó, ta có: \[ \angle OBA = 90^\circ \quad \text{và} \quad \angle OCA = 90^\circ \] 3. **Góc nội tiếp**: Xét tứ giác \( OABC \), ta có: \[ \angle OBA + \angle OCA = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ \] Điều này chứng tỏ rằng bốn điểm \( A, B, C, O \) cùng thuộc một đường tròn (theo định lý về tứ giác nội tiếp). ### b) Tính độ dài đoạn \( OH \) và \( BC \) theo \( R \). 1. **Gọi \( H \) là giao điểm của \( OA \) và \( BC \)**. Ta có tam giác \( OAB \) và \( OAC \) là hai tam giác vuông tại \( B \) và \( C \). 2. **Sử dụng định lý Pytago**: Đoạn \( OA = 2R \) và \( OB = OC = R \). - Áp dụng định lý Pytago trong tam giác \( OAB \): \[ AB^2 = OA^2 - OB^2 = (2R)^2 - R^2 = 4R^2 - R^2 = 3R^2 \implies AB = \sqrt{3}R \] - Tương tự cho \( AC \): \[ AC = AB = \sqrt{3}R \] 3. **Tính độ dài \( BC \)**: Do \( AB \) và \( AC \) cùng là cạnh tiếp tuyến, và chúng tạo thành cạnh đáy của tam giác \( ABC \): \[ BC = AB + AC = \sqrt{3}R + \sqrt{3}R = 2\sqrt{3}R \] 4. **Tính \( OH \)**: Theo tính chất của đường tròn, ta có: \[ OH = OA - AH = 2R - R = R \] Do đó, \( OH = R \). ### c) Chứng minh rằng \( CD \parallel AO \) và \( I \) là trung điểm của \( CK \). 1. **Kẻ đường kính \( BD \)** của đường tròn, \( D \) là điểm đối xứng với \( B \) qua tâm \( O \). 2. **Kẻ \( CK \) vuông góc với \( BD \)**, suy ra \( CK \) sẽ tạo thành hai góc vuông với \( BD \). 3. **Chứng minh \( CD \parallel AO \)**: - Do \( CK \perp BD \), và \( AB \) là tiếp tuyến, ta có \( \angle OBA = \angle CBD \). - Theo đó, tam giác \( CBD \) và \( OAB \) có các góc tương ứng bằng nhau, suy ra \( CD \parallel AO \). 4. **Chứng minh \( I \) là trung điểm của \( CK \)**: - \( I \) là giao điểm của \( AD \) và \( CK \). Do \( AD \) đi qua \( O \) và \( CK \) đi qua \( C \), điểm \( I \) sẽ chia đoạn \( CK \) ra làm hai đoạn bằng nhau. Từ các chứng minh trên, ta có: - \( A, B, C, O \) cùng nằm trên một đường tròn. - Độ dài \( OH = R \) và \( BC = 2\sqrt{3}R \). - \( CD \parallel AO \) và \( I \) là trung điểm của \( CK \).