Xác định vấn đề được người viết bàn luận ở đoạn trích trên? Theo người viết, nguồn gốc của những vội vàng, lo âu, thắc mắc, luôn tận tâm, siêng năng mà sống trong thơ Xuân Diệu là gì?
Sở dĩ Xuân Diệu tham lam tình yêu, chất chứa vào lòng không chán, không đủ, không nguôi, là bởi thi sĩ rất sợ cô độc. Ông muốn biển ra nhiều thân, hoá thành muôn ức, triệu, vì ông thấy người ta đều chỉ trơ trọi một mình. Ông tìm gần gụi vì ông quá riêng tây, ông thấy nỗi mênh mông của tâm hồn nên ông muốn thành một cây kim để hút vào mình thiên hạ. Thơ Xuân Diệu do đẩy mà buồn tịch mịch ngay trong những điều ấm nóng reo vui. Lạnh lùng ám khắp mọi nơi, “xa vắng gồm tự muôn đời”, ở đâu cũng là nỗi nhớ nhung, thương tiếc. Lòng thi sĩ thấy rõ điều trái ngược: nồng nàn bởi vì thê lương, khăng khít nhưng vẫn hững hờ, bao nhiêu éo le của cảnh đời mà Xuân Diệu yêu tới đau khổ. Thơ Xuân Diệu là hơi thở thầm kín, giấu giếm, trong đó ẩn sự huyền bí ghê rợn của một đêm trăng, sự não nùng bao la của một buổi chiều, và tất cả tâm hồn khó hiểu của người, của cảnh. Rồi càng khó hiểu, người thi sĩ càng cố tìm. Ông dò xét cái “thế giới bên trong”, lượm lặt từng sợi tơ mềm yếu, từng mảnh nhớ thương, từng vụn sầu tủi. Ông nghiệm thấy rằng: Phải can đảm mới bền gan yếu đuối, Phải khôn ngoan mới du trí dại khờ, nên chịu mất một ít kiêu căng để thêm được rất nhiều sự sống. Và ông đã du ngoạn trong xứ yêu mến, nói cho ta hay những đường lối ẩn khúc quanh co. Ông còn nghe thấu sự mơ hồ, như đã thạo dò la những điều tinh tế. Con người phức tạp cũng đơn sơ, con người thiết thực cũng mơ mộng: ông có một trái tim, nhưng ông còn có một linh hồn. Ông tỏ ra đã từng vào trong thế giới của mọi sự u huyền: hương trầm, âm nhạc, thời khắc, khói sương... cả đều nói cho ông những lời chi ly và những dây liên lạc. tất Với những câu thơ ít lời nhiều ý, súc tích như đọng lại bao nhiêu tinh hoa, Xuân Diệu lại là một tay thợ biết làm ta ngạc nhiên vì nghệ thuật dẻo dạng và cần mẫn. Nhưng ở trên nhà nghệ thuật, ở trên nhà thi sĩ, ta thấy lòng ta mến yêu một linh hồn mở rộng, một tấm lòng chào đón, một con người ân ái đa tình. Người ấy chắc không cần phải quá đợi chờ, van xin, vì lẽ nào cõi đời, còn mãi mãi lạnh lùng vô tri, khi đã nghe tiếng đàn si mê của Xuân Diệu? (Trích “Lời tựa tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu, Thế Lữ, Tuyển tập Thế Lữ, NXB Văn học, HN 1984) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định vấn đề được người viết bàn luận ở đoạn trích trên. Câu 2. Theo người viết, nguồn gốc của những vội vàng, lo âu, thắc mắc, luôn tận tâm, siêng năng mà sống trong thơ Xuân Diệu là gì? Câu 3. Xác định hệ thống luận điểm được triển khai trong bài viết. Câu 4. Việc trích dẫn những vần thơ Xuân Diệu trong văn bản có tác dụng gì? Câu 5. Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...).
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Câu 1. Xác định vấn đề được người viết bàn luận ở đoạn trích trên.
Vấn đề người viết bàn luận là về tâm hồn và nghệ thuật của Xuân Diệu, đặc biệt là tình yêu mãnh liệt, nỗi cô đơn sâu thẳm, và sự mâu thuẫn giữa nồng nàn và thê lương trong thơ của ông.
Câu 2. Theo người viết, nguồn gốc của những vội vàng, lo âu, thắc mắc, luôn tận tâm, siêng năng mà sống trong thơ Xuân Diệu là gì?
Nguồn gốc của những vội vàng, lo âu, thắc mắc trong thơ Xuân Diệu là nỗi sợ cô độc và sự khao khát gần gũi với mọi người, muốn tìm sự sống, sự hiện hữu trong thế giới rộng lớn. Xuân Diệu không chỉ muốn tình yêu mà còn muốn thể hiện sự sống của mình, muốn hòa nhập và tìm kiếm sự bền vững qua những trải nghiệm.
Câu 3. Xác định hệ thống luận điểm được triển khai trong bài viết.
Hệ thống luận điểm triển khai trong bài viết bao gồm:
Xuân Diệu tham lam tình yêu vì sợ cô đơn, muốn hòa nhập với thế giới. Thơ Xuân Diệu đầy sự đối nghịch: nồng nàn nhưng thê lương, gần gũi nhưng cô đơn. Xuân Diệu tìm kiếm sự sống, sự tồn tại trong thế giới mênh mông qua những trải nghiệm tình yêu. Thơ Xuân Diệu là sự giấu giếm, sự tinh tế trong việc cảm nhận thế giới xung quanh. Xuân Diệu là người biết lắng nghe và tìm kiếm cái tinh tế trong cuộc sống. Câu 4. Việc trích dẫn những vần thơ Xuân Diệu trong văn bản có tác dụng gì?
Việc trích dẫn những vần thơ Xuân Diệu có tác dụng minh họa, làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và sự tinh tế trong thơ của ông, đồng thời giúp người đọc hiểu rõ hơn về những quan niệm, tư tưởng và cảm xúc của Xuân Diệu qua ngôn ngữ thơ ca.
Câu 5. Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...).
Nghệ thuật nghị luận của văn bản rất sắc sảo, với cách mở đầu khéo léo, dẫn dắt vấn đề từ sự quan sát và cảm nhận sâu sắc về thơ Xuân Diệu. Các luận điểm được triển khai một cách chặt chẽ, mạch lạc và có sự liên kết giữa các ý, từ đó xây dựng được một cái nhìn toàn diện về Xuân Diệu. Ngôn ngữ trong bài viết rất tinh tế, giàu hình ảnh và cảm xúc, giọng văn nghị luận nhẹ nhàng nhưng cũng rất thấm thía, giúp người đọc cảm nhận rõ nét sự đau đáu trong tâm hồn Xuân Diệu.
Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời
(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi. Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Câu 1: Xác định vấn đề được người viết bàn luận ở đoạn trích trên.
Vấn đề chính mà đoạn trích bàn luận là về thế giới nội tâm phong phú, đa dạng và những trăn trở của nhà thơ Xuân Diệu, đặc biệt tập trung vào nguồn gốc của sự "vội vàng", "lo âu", "thắc mắc" và thái độ sống tích cực, tận tâm, siêng năng trong thơ ông.
Câu 2: Theo người viết, nguồn gốc của những vội vàng, lo âu, thắc mắc, luôn tận tâm, siêng năng mà sống trong thơ Xuân Diệu là gì?
Theo người viết, nguồn gốc của những cảm xúc và hành động đó trong thơ Xuân Diệu xuất phát từ:
Nỗi sợ cô độc: Xuân Diệu khao khát được kết nối với mọi vật, mọi người để xóa đi cảm giác cô đơn, trống rỗng.
Tâm hồn rộng lớn, đa cảm: Ông luôn cảm nhận sâu sắc những điều diễn ra xung quanh, từ đó nảy sinh nhiều trăn trở, suy tư.
Sự tò mò, ham hiểu: Xuân Diệu luôn muốn khám phá, tìm hiểu về thế giới bên trong và bên ngoài, về con người và cuộc sống.
Khát vọng sống mãnh liệt: Ông muốn tận hưởng cuộc sống đến từng giây phút, không muốn bỏ lỡ bất kỳ điều gì.
Câu 3: Xác định hệ thống luận điểm được triển khai trong bài viết.
Hệ thống luận điểm chính của bài viết có thể tóm gọn như sau:
Luận điểm 1: Xuân Diệu tham lam tình yêu và cuộc sống vì nỗi sợ cô độc.
Luận điểm 3: Nguồn gốc của những cảm xúc và hành động trong thơ Xuân Diệu bắt nguồn từ tâm hồn đa cảm, tò mò và khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ.
Luận điểm 4: Xuân Diệu là một nhà thơ tài hoa, có khả năng khám phá và diễn tả những điều tinh tế trong cuộc sống.
Luận điểm 5: Thơ Xuân Diệu mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu sắc và những bài học về cuộc sống.
Câu 4: Việc trích dẫn những vần thơ Xuân Diệu trong văn bản có tác dụng gì?
Việc trích dẫn thơ Xuân Diệu trong văn bản có tác dụng:
Minh họa cho luận điểm: Những câu thơ được trích dẫn giúp làm rõ hơn những ý kiến mà tác giả đưa ra.
Tăng tính thuyết phục: Thơ ca luôn có sức gợi cảm mạnh mẽ, việc trích dẫn thơ giúp người đọc dễ dàng hình dung và đồng cảm với những ý tưởng của tác giả.
Làm cho bài viết sinh động, hấp dẫn hơn: Thơ ca mang lại sự đa dạng cho văn bản, giúp người đọc không cảm thấy nhàm chán.
Câu 5: Nhận xét về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...).
Cách mở đầu: Đoạn trích mở đầu bằng cách đưa ra một nhận định khái quát về nguyên nhân khiến Xuân Diệu "tham lam tình yêu", từ đó dẫn dắt người đọc vào vấn đề chính.
Dẫn dắt vấn đề: Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ví von để làm rõ các ý tưởng của mình.
Tổ chức luận điểm: Các luận điểm được trình bày một cách logic, mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm.
Giọng văn nghị luận: Giọng văn vừa uyên bác, vừa giàu cảm xúc, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về thơ Xuân Diệu.