Xác định số lượng từng loại nuclêôtit của gen trong những trường hợp sau xác định số lượng từng loại nuclêôtit của gen trong những trường hợp sau
a.gen 1 có 75 chu kì xoắn và có tỉ lệ (A+T) : (G+X) =2/3
b.gen 2 có số khối lượng bằng 360000 đvC có thương số giữa X và một loại nucleotit khác bằng 3/7
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để xác định số lượng từng loại nuclêôtit của gen trong hai trường hợp này, chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng tình huống. ### a. Gen 1 Đối với gen 1 có 75 chu kỳ xoắn, chúng ta có thể tính tổng số nuclêôtit trong gen thông qua số chu kỳ xoắn. Mỗi chu kỳ xoắn của DNA tương ứng với khoảng 10.5 cặp nuclêôtit (khoảng 10.5 cặp đối). Do đó: \[ \text{Tổng số nuclêôtit} = 75 \times 10.5 = 787.5 \text{ cặp nuclêôtit} \] Tuy nhiên, vì tổng số nuclêôtit phải là số nguyên, vậy số cặp nuclêôtit là khoảng 788. Tổng số nuclêôtit sẽ là: \[ \text{Tổng số nuclêôtit} = 788 \times 2 = 1576 \] Theo tỉ lệ cho trước là \((A+T) : (G+X) = \frac{2}{3}\), điều này có nghĩa là: \[ A + T = 2k \quad \text{và} \quad G + X = 3k \] với \( k \) là một số tự nhiên. Từ đó, ta có: \[ 2k + 3k = 1576 \implies 5k = 1576 \implies k = \frac{1576}{5} = 315.2 \text{ (không hợp lệ)} \] Ta sẽ tìm k khác bằng cách chuyển đổi số nguyên. Khoảng đúng là sẽ tìm \(k\) sao cho \(A + T + G + X = 1576\) và vẫn uốn nắn cho các \(A\), \(T\), \(G\), \(X\) là số nguyên. Dễ thấy, giả sử \(G + X = 3k\), thì tổng số sẽ là \(3 \cdot 315 + 2 \cdot 315 = 1575\), điều này dẫn tới vài giải không hợp lệ cho nguyên qua \((2, 3)\). Do khá phức tạp, ta có thể tổng quát là: - Số nuclêôtit từ A + T = 2/5 * 1576 = 630. - Số nuclêôtit từ G + X = 3/5 * 1576 = 946. Chia thêm cân bằng giữa G và X, bạn sẽ phải phục hồi lại những tính toán mà có hàng nghìn. ### b. Gen 2 Với số khối lượng bằng 360000 đvC, trọng lượng trung bình của mỗi nuclêôtit trong DNA khoảng 330 đvC. Vậy: \[ \text{Tổng số nuclêôtit} = \frac{360000}{330} \approx 1090 \] Vì có thương số giữa \(X\) và một loại nuclêôtit khác là \(\frac{3}{7}\), giả sử ở đây \(X + Y\) là 1090 cái đó là 1090 nuclêôtit: Gọi \(X = 3k\) và \(Y = 7k\). Thì: \[ 3k + 7k = 1090 \implies 10k = 1090 \implies k = 109 \] Vậy: \[ X = 3k = 3 \cdot 109 = 327 \] \[ Y = 7k = 7 \cdot 109 = 763 \] ### Tổng kết - **Gen 1**: Khoảng \(A + T = x\) & \(G + X = y\) phải xếp ai ở nguồn. - **Gen 2**: \(X = 327, Y = 763\). Bạn cần tình toán kỹ lưỡng điều kiện ràng buộc cho từng nuclêôtit, ở đây chỉ làm trên lý thuyết.