a)
Thay m = -1 vào phương trình (1), ta được:
x² - 2(-1 - 1)x + (-1) + 1 = 0
x² - 2(-2)x + 0 = 0
x² + 4x = 0
x(x + 4) = 0
Phương trình này có hai nghiệm:
x₁ = 0
x₂ = -4
Vậy, khi m = -1, phương trình có hai nghiệm x₁ = 0 và x₂ = -4.
b)
Để phương trình (1) có hai nghiệm, biệt thức Δ phải lớn hơn 0:
Δ = b² - 4ac = [-2(m - 1)]² - 4(1)(m + 1) = 4(m² - 2m + 1) - 4m - 4 = 4m² - 8m + 4 - 4m - 4 = 4m² - 12m
Δ > 0 <=> 4m² - 12m > 0 <=> m² - 3m > 0 <=> m(m - 3) > 0
Điều này xảy ra khi m < 0 hoặc m > 3.
Theo định lý Viète, ta có:
x₁ + x₂ = 2(m - 1)
x₁x₂ = m + 1
Ta có:
x₁/x₂ + x₂/x₁ = 4
(x₁² + x₂²)/(x₁x₂) = 4
x₁² + x₂² = 4x₁x₂
(x₁ + x₂)² - 2x₁x₂ = 4x₁x₂
(x₁ + x₂)² = 6x₁x₂
Thay các giá trị từ định lý Viète vào, ta được:
[2(m - 1)]² = 6(m + 1)
4(m² - 2m + 1) = 6m + 6
4m² - 8m + 4 = 6m + 6
4m² - 14m - 2 = 0
2m² - 7m - 1 = 0
Giải phương trình bậc hai này, ta được:
m = (7 ± √(49 + 8))/4 = (7 ± √57)/4
Ta cần kiểm tra xem các giá trị của m này có thỏa mãn điều kiện Δ > 0 (tức m < 0 hoặc m > 3) hay không.
m₁ = (7 + √57)/4 ≈ (7 + 7.55)/4 ≈ 3.64 > 3 (thỏa mãn)
m₂ = (7 - √57)/4 ≈ (7 - 7.55)/4 ≈ -0.14 < 0 (thỏa mãn)
Vậy, có hai giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán: m₁ = (7 + √57)/4 và m₂ = (7 - √57)/4.