Câu 11:
Để A ⊂ B thì mọi phần tử của A cũng phải là phần tử của B. Điều này xảy ra khi và chỉ khi:
* m+1 ≥ 0 (1)
* 2m-1 ≤ 6 (2)
* m+1 < 6 (3)
Giải hệ bất phương trình (1), (2) và (3) ta được:
* 0 ≤ m ≤ 7/2
Vì m nguyên nên m ∈ {0; 1; 2; 3}.
Vậy có 4 giá trị nguyên của m thỏa mãn.
Câu 12:
* Giải phương trình x² - 4x + 3 = 0 ta được A = {1; 3}.
* Tập hợp B = {-3; -2; -1; 0; 1; 2; 3}.
* Vậy A ∩ B = {1; 3}.
Câu 13:
Giải:
Đây là bài toán về biểu đồ Ven.
* Gọi x là số học sinh giỏi cả ba môn.
* Số học sinh chỉ giỏi Toán và Lý là 11 - x.
* Tương tự, số học sinh chỉ giỏi Lý và Hóa là 8 - x, chỉ giỏi Toán và Hóa là 9 - x.
* Số học sinh chỉ giỏi Toán là 25 - (11-x) - x - (9-x).
* Tương tự, tính số học sinh chỉ giỏi Lý và chỉ giỏi Hóa.
* Lập phương trình dựa vào tổng số học sinh và giải ra x.
Câu 14:Giải:
* Tương tự câu 13, vẽ biểu đồ Ven.
* Gọi x là số học sinh chỉ chơi bóng đá, y là số học sinh chỉ chơi bóng bàn.
* Lập hệ phương trình dựa vào số học sinh chơi mỗi môn và số học sinh chơi cả hai môn.
* Giải hệ phương trình để tìm x và y.
* Số học sinh chỉ chơi một môn = x + y.
Câu 15:
Giải:
Để A ∪ B = R thì hai khoảng phải liền kề nhau và không có khoảng trống giữa chúng. Điều này xảy ra khi:
* 9m ≥ 4/m
* Giải bất phương trình này với điều kiện m < 0 ta được khoảng giá trị của m.