a) Những hợp chất nào là hợp chất hữu cơ?
Như đã đề cập trước đó, hợp chất hữu cơ là hợp chất của cacbon, ngoại trừ một số trường hợp như oxit cacbon (CO, CO₂), axit cacbonic và muối cacbonat (H₂CO₃, K₂CO₃), muối xianua, muối cacbua (CaC₂).
Dựa trên định nghĩa này, trong các công thức đã cho:
CH₄ (metan): Hợp chất hữu cơ.
C₂H₅Cl (etyl clorua): Hợp chất hữu cơ.
CO₂ (cacbon dioxit): Hợp chất vô cơ (oxit của cacbon).
K₂CO₃ (kali cacbonat): Hợp chất vô cơ (muối cacbonat).
C₁₂H₂₂O₁₁ (saccarozơ): Hợp chất hữu cơ.
CH₃COOH (axit axetic): Hợp chất hữu cơ.
CaC₂ (canxi cacbua): Hợp chất vô cơ (muối cacbua).
C₄H₁₀ (butan): Hợp chất hữu cơ.
Vậy, các hợp chất hữu cơ là: CH₄, C₂H₅Cl, C₁₂H₂₂O₁₁, CH₃COOH, C₄H₁₀.
b) Những hợp chất hữu cơ nào là hydrocarbon? Dẫn xuất của hydrocarbon?
Hydrocarbon: Là hợp chất hữu cơ mà phân tử chỉ chứa hai nguyên tố cacbon (C) và hiđro (H).
Dẫn xuất của hydrocarbon: Là hợp chất hữu cơ mà trong phân tử ngoài C và H còn chứa các nguyên tố khác như oxi (O), nitơ (N), halogen (ví dụ Cl, Br, I), lưu huỳnh (S),...
Trong các hợp chất hữu cơ đã xác định ở phần a):
Hydrocarbon:
CH₄ (metan): Chỉ chứa C và H.
C₄H₁₀ (butan): Chỉ chứa C và H.
Dẫn xuất của hydrocarbon:
C₂H₅Cl (etyl clorua): Chứa C, H và Cl (halogen).
C₁₂H₂₂O₁₁ (saccarozơ): Chứa C, H và O.
CH₃COOH (axit axetic): Chứa C, H và O.