a) Để tính diện tích tam giác KDC, chúng ta có thể sử dụng công thức diện tích tam giác:
S = 1/2 * cạnh đáy * chiều cao.
Trong trường hợp này, tam giác KDC có đáy là KD và chiều cao là HC.
Vì AK = AB/3, ta có KD = AB - AK = AB - AB/3 = 2/3 * AB.
Vì ABCD là hình chữ nhật, ta có AB = CD.
Diện tích hình chữ nhật S = AB * CD = AB^2.
Vì S = 24 cm^2, ta có AB^2 = 24.
Vậy AB = √24 = 2√6 cm.
Do đó, KD = 2/3 * 2√6 = (4/3)√6 cm.
Để tính chiều cao HC, ta cần tìm hướng vuông góc từ K tới đường thẳng DC.
Vì DC vuông góc với AB, nên KH cũng vuông góc với AB.
Từ AK = AB/3, ta có KH = AB - AK = 2/3 * AB = (2/3) * 2√6 = (4/3)√6 cm.
Do đó, diện tích tam giác KDC:
S(KDC) = 1/2 * KD * HC = 1/2 * (4/3)√6 * (4/3)√6 = (16/18) * 6 = 32/3 cm^2.
Vậy diện tích tam giác KDC là 32/3 cm^2.
b) Để tính diện tích tam giác DOH, ta cần biết chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật DOHB.
Vì O là điểm chính giữa đoạn thẳng KO, ta có OK = 1/2 * KD = 1/2 * (4/3)√6 = (2/3)√6 cm.
Do đó, chiều dài của hình chữ nhật DOHB là 2 * OK = 2 * (2/3)√6 = (4/3)√6 cm.
Chiều rộng của hình chữ nhật DOHB là HC = (4/3)√6 cm (vì H là điểm trên đường thẳng DC).
Vậy diện tích tam giác DOH:
S(DOH) = diện tích hình chữ nhật DOHB - diện tích tam giác KDC
= (chiều dài) * (chiều rộng) - S(KDC)
= (4/3)√6 * (4/3)√6 - 32/3
= (16/9) * 6 - 32/3
= 32/3 - 32/3
= 0 cm^2.
Vậy diện tích tam giác DOH là 0 cm^2.