LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Tóm tắt lại các kiến thức toán lớp 6, 7, 8, 9

Anh chị nào có thể tóm tắt lại các kiến thức toán lớp 6,7,8,9 cho em không ạ.Em cảm ơn trước ạ

45 trả lời
Hỏi chi tiết
2.258
3
3
Lương Phú Trọng
09/09/2020 15:35:23
+5đ tặng
    • I. LỚP 6.
       Dấu chấm nhỏ trên trang giấy là hình ảnh của điểm( Dùng các chữ cái in hoa: A, B,
      C, …để đặt tên cho điểm)
       Bất cứ hình nào cũng là tập hợp tất cả những điểm. Một điểm cũng là một hình
       Sợi chỉ căng thẳng, mép bảng,… cho ta hình ảnh của đường thẳng. Đường thẳng
      không bị giới hạn về hai phía.
       Khi ba điểm A,B, C cùng thuộc một đường thẳng, ta nói chúng thẳng hàng
       Khi ba điểm A,B, C không cùng thuộc bất kì đường thẳng nào, ta nói chúng không
      thẳng hàng.
       Nhận xét: Trong ba điểm thẳng hàng, có một và chỉ một điểm nằm giữa hai điểm
      còn lại.
       Nhận xét: Có một đường thẳng và chỉ một đường thẳng đi qua hai điểm A và B.
       Có ba cách gọi tên một đường thẳng: một chữ cái thường, hai chữ cái thường,
      đường thẳng đi qua hai chữ cái in hoa( đường thẳng AB,…)
       Ba vị trí tương đối giữa hai đường thẳng: trùng nhau, cắt nhau, song song
       Hai đường thẳng không trùng nhau còn được gọi là hai đường thẳng phân biệt. Hai
      đường thẳng phân biệt hoặc chỉ có một điểm chung hoặc không có điểm chung nào.
       Tia: Hình gồm điểm O và một phần đường thẳng bị chia ra bởi O được gọi là một
      tia gốc O ( còn được gọi là một nửa đường thẳng gốc O)
       Hai tia chung gốc Ox và Oy tạo thành đường thẳng xy được gọi là hai tia đối nhau.
       Nhận xét: Mỗi điểm trên đường thẳng là gốc chung của hai
      tia đối nhau.
       Hai tia trùng nhau: Tia Ax và tia AB trùng nhau
       Đoạn thẳng AB là hình gồm điểm A, điểm B và tất cả các điểm nằm giữa A và B.
      Hai điểm A, B là hai mút (hoặc hai đầu)
       Nhận xét: Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thì AM + MB = AB. Ngược lại,
      nếu AM + MB = AB thì điểm M nằm giữa hai điểm A và B.
       Trên tia Ox bao giờ cũng vẽ được một và chỉ một điểm M sao cho OM= a(đv dài)
       Trên tia Ox, OM=a, nếu 0 < a < b thì điểm M nằm giữa hai điểm O và N.
       Trung điểm M của đoạn thẳng AB là điểm nằm giữa A, B và cách đều A, B (MA =
      MB). Trung điểm của đoạn thẳng AB còn được gọi là điểm chính giữa của đoạn
      thẳng AB.
       Trang giấy, mặt bảng là hình ảnh của mặt phẳng.Mặt phẳng không bị giới hạn về
      mọi phía.
      Trang 1
    •  Hình gồm đường thẳng a và một phần mặt phẳng bị chia ra bởi a được gọi là một
      nửa mặt phẳng bờ a.
       Tia nằm giữa hai tia: Cho 3 tia Ox, Oy, Oz chung gốc. Lấy điểm M bất kì trên tia
      Ox, lấy điểm N bất kì trên tia Oy (M và N đều không trùng với điểm O). Nếu tia
      Oz cắt đoạn thẳng MN tại một điểm nằm giữa M và N ta nói tia Oz nằm giữa hai
      tia Ox, Oy.
       Góc là hình gồm hai tia chung gốc. Gốc chung của hai tia là đỉnh của góc. Hai tia
      là hai cạnh của góc
       Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia đối nhau
       Điểm nằm bên trong góc: Khi hai tia Ox, Oy không đối nhau, điểm M là điểm nằm
      bên trong góc xOy nếu tia OM nằm giữa Ox, Oy
       Góc có số đo bằng 90
      0
      là góc vuông ( hay 1v). Góc nhỏ hơn góc vuông là góc
      nhọn. Góc lớn hơn góc vuông nhưng nhỏ hơn góc bẹt là góc tù.
       Nhận xét: Nếu tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oy thì xÔy + yÔz = xÔz. Ngược lại,
      nếu xÔy + yÔz = xÔz thì tia Oy nằm giữa hai tia Ox, Oz.
       Hai góc kề nhau là hai góc có một cạnh chung và hai cạnh còn lại nằm trên hai nửa
      mặt phẳng đối nhau có bờ chứa cạnh chung.
       Hai góc phụ nhau là hai góc có tổng số đo bằng 90
      0
       Hai góc bù nhau là hai góc có tổng số đo bằng 180
      0
       Hai góc vừa kề nhau, vừa bù nhau là hai góc kề bù.( có tổng bằng 180
      0
      )
       Nhận xét: xOy = m
      0
      , xOz=n
      0
      , vì m
      0
      <n
      0
      nên tia Oy nằm giữa hai tia Ox và Oz.
       Tia phân giác của một góc là tia nằm giữa hai cạnh của góc và tạo với hai cạnh ấy
      hai góc bằng nhau. Mỗi góc(không phải là góc bẹt) chỉ có một tia phân giác
       Chú ý: Đường thẳng chứa tia phân giác của một góc là đường phân giác của góc
      đó.
       Đường tròn: Đường tròn tâm O, bán kính R là hình gồm các điểm cách O một
      khoảng bằng R, kí hiệu (O; R).
       Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên đường tròn và các điểm nằm bên trong
      đường tròn đó.
       Tam giác ABC là hình gồm ba đoạn thẳng AB, BC, CA khi ba điểm A, B, C khôngthẳng hàng

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
3
3
Lương Phú Trọng
09/09/2020 15:35:42
+3đ tặng
  • I. LỚP 7.
    1. Hai góc đối đỉnh
     Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của
    góc kia.
     Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau.
    2. Hai đường thẳng vuông góc
     Hai đường thẳng xx’, yy’ cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông
    được gọi là hai đường thẳng vuông góc và được kí hiệu là xx’  yy’.
    Trang 2

  • Thừa nhận tính chất sau: Có một và chỉ một đường thẳng a’ đi qua điểm O và vuông
    góc với đường thẳng a cho trước.
    3. Đường trung trực của đoạn thẳng
     Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là
    đường trung trực của đoạn thẳng ấy.
    * Khi xy là đường trung trực của đoạn thẳng AB ta cũng nói: Hai điểm A và B là đối
    xứng với nhau qua đường thẳng xy.
    4. Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng:
    Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc
    so le trong bằng nhau thì:
    a. Hai góc so le trong còn lại bằng nhau
    b. Hai góc đồng vị bằng nhau
    5. Hai đường thẳng song song
     Hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không có điểm chung.
     Dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song: Nếu đường thẳng c cắt hai đường
    thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau ( hoặc
    một cặp góc đồng vị bằng nhau ) thì a và b song song với nhau.
    6. Tiên đề Ơ – clit về đường thẳng song song
     Tiên đề: Qua một điểm ở ngoài một đường thẳng chỉ có một đường thẳng song
    song với đường thẳng đó.
     Tính chất: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:
    a. Hai góc so le trong bằng nhau
    b. Hai góc đồng vị bằng nhau
    c. Hai góc trong cùng phía bù nhau
    7. Quan hệ giữa tính vuông góc với tính song song
     Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng
    song song với nhau.
     Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng
    vuông góc với đường thẳng kia.
     Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng
    song song với nhau.
    8. Tổng ba góc trong một tam giác
     Tổng ba góc của một tam giác bằng 180
    0
     Trong một tam giác vuông hai góc nhọn phụ nhau.
     Góc ngoài của một tam giác là góc kề bù với một góc của tam giác ấy.
     Định lí: Mỗi góc ngoài của một tam giác bằng tổng của hai góc trong không kề với
    nó.
     Nhận xét: Góc ngoài của tam giác lớn hơn mỗi góc trong không kề với nó
2
3
Lương Phú Trọng
09/09/2020 15:36:04
+2đ tặng
  • 9. Hai tam giác bằng nhau
     Hai tam giác bằng nhau là hai tam giác có các cạnh tương ứng bằng nhau, các góc
    tương ứng bằng nhau.
    ABC = A’B’C’ nếu AB = A’B’, AC = A’C’, BC = B’C’
    A = A’, B = B’, C = C’.
     Vẽ tam giác biết ba cạnh
     Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó
    bằng nhau.
     Nếu hai cạnh và góc xen giữa của tam giác này bằng hai cạnh và góc xen giữa của
    tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
    * Hệ quả: Nếu hai cạnh góc vuông của tam giác vuông này lần lượt bằng hai cạnh
    góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau
     Nếu một cạnh và hai góc kề của tam giác này bằng một cạnh và hai góc kề của tam
    giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
    * Hệ quả:
     Hệ quả 1: Nếu một cạnh góc vuông và một góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác
    vuông này bằng một cạnh góc vuông và một góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác
    vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau.
     Hệ quả 2: Nếu cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông này bằng cạnh
    huyền và một góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng
    nhau.
    10. Tam giác cân : Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
    * Tính chất:
     Định lí 1: Trong một tam giác cân, hai góc ở đáy bằng nhau.
     Định lí 2: Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.
    * Tam giác vuông cân là tam giác vuông có hai cạnh góc vuông bằng nhau.
    * Tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau
    * Hệ quả:
     Trong một tam giác đều, mỗi góc bằng 60
    0
     Nếu một tam giác có ba góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều.
     Nếu một tam giác cân có một góc bằng 60
    0
    thì tam giác đó là tam giác đều.
    11. Định lí Py- ta- go : Trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh
    huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.
    * Định lí đảo: Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình
    phương của hai cạnh kia thì tam giác đó là tam giác vuông.
    12. Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông
     Nếu hai cạnh góc vuông của tam giác vuông này lần lượt bằng hai cạnh góc vuông
    của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau ( c.g.c)
    Trang 4

  •  Nếu một cạnh góc vuông và một góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông này
    bằng một cạnh góc vuông và một góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông kia thì
    hai tam giác vuông đó bằng nhau (g.c.g)
     Nếu cạnh huyền và một góc nhọn của tam giác vuông này bằng cạnh huyền và một
    góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng nhau (g.c.g)
     Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông này bằng cạnh huyền
    và một cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó bằng
    nhau.
    13. Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác
     Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn.
     Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn.
    14. Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên, đường xiên và hình
    chiếu
     Trong các đường xiên và đường vuông góc kẻ từ một điểm ở ngoài một đường
    thẳng đến đường thẳng đó, đường vuông góc là đường ngắn nhất.
     Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường
    thẳng đó:
    a. Đường xiên nào có hình chiếu lớn hơn thì lớn hơn
    b. Đường xiên nào lớn hơn thì có hình chiếu lớn hơn
    c. Nếu hai đường xiên bằng nhau thì hai hình chiếu bằng nhau, và ngược lại, nếu hai
    hình chiếu bằng nhau thì hai đường xiên bằng nhau.
    15. Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác. Bất đẳng thức tam giác
     Trong một tam giác, tổng độ dài hai cạnh bất kì bao giờ cũng lớn hơn độ dài cạnh
    còn lại.
     Hệ quả: Trong một tam giác, hiệu độ dài hai cạnh bất kì bao giờ cũng nhỏ hơn độ
    dài cạnh còn lại.
     Nhận xét: Trong một tam giác, độ dài một cạnh bao giờ cũng lớn hơn hiệu và nhỏ
    hơn tổng các độ dài của hai cạnh còn lại.
    Lưu ý: chỉ cần so sánh độ dài lớn nhất với tổng hai độ dài còn lại, hoặc so sánh độ dài nhỏ
    nhất với hiệu hai độ dài còn lại.
    16. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
     Đoạn thẳng AM nối đỉnh A của tam giác ABC với trung điểm M của cạnh BC gọi
    là đường trung tuyến của tam giác ABC. Đôi khi đường thẳng AM cũng được gọi là
    đường trung tuyến của tam giác ABC.
     Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến
     Tính chất: Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm. Điểm đó
    cách mỗi đỉnh một khoảng bằng độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấ
2
3
thảo
09/09/2020 15:36:50
+1đ tặng
Cha TV Bon
xin đề đó được ko ạ bạn cho xin nguyên cái toán số bạn chụp á 6-7-8-9 á bạn cho xin đi ạ cÁM ƠN NHIỀU Ạ
2
2
2
2
Lương Phú Trọng
09/09/2020 15:37:22
III. LỚP 8.1. Tứ giác− Tứ giác ABCD là hình gồm bốn đoạn thẳng AB, BC, CD, DA, trong đó bất kì hai đoạn thẳng nào cũng không cùng nằm trên một đường thẳng.− Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa bất kì cạnh nào của tam giác.− Định lí: Tổng các góc của một tứ giác bằng 3600− Góc kề bù với một góc của tứ giác gọi là góc ngoài của tứ giác. Tổng các góc ngoài của một tứ giác bằng 36002. Hình thang− Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.− Hai góc kề một cạnh bên của hình thang bằng 1800− Nhận xét:• Nếu một hình thang có hai cạnh bên song song thì hai cạnh bên bằng nhau, hai cạnh đáy bằng nhau.• Nếu một hình thang có hai cạnh đáy bằng nhau thì hai cạnh bên song song và bằng nhau.− Hình thang vuông là hình thang có một góc vuông.3. Hình thang cân− Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.− Hai góc đối của hình thang cân bằng 1800− Tính chất:• Trong hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.• Trong hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.− Dấu hiệu nhận xét:• Hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau là hình thang cân.• Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.4. Đường trung bình của tam giác, của hình thang
 
2
2
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
2
2

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư