Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Lập dàn ý phân tích bài thơ

lập dàn ý phân tích bài thơ đất vị hoàng của trần tế xương
 
3 trả lời
Hỏi chi tiết
399
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
I. Giới thiệu về tác giả và tác phẩm
- Trần Tế Xương là một nhà thơ nổi tiếng thời Lý - Trần, sinh năm 1257 và mất năm 1321.
- Bài thơ "Đất vị hoàng" là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Trần Tế Xương.

II. Phân tích nội dung bài thơ
1. Phần mở đầu
- Tác giả miêu tả vẻ đẹp của đất nước Việt Nam, được ví như một vị hoàng trên trời.
- Sự tôn vinh và tự hào về quê hương.

2. Phần thân bài
- Tác giả nhắc đến những cảnh đẹp của đất nước, từ núi non, sông suối, biển cả đến những cánh đồng, vườn cây.
- Miêu tả về những nét đẹp của con người Việt Nam, như lòng hiếu thảo, lòng yêu nước, lòng trung thành và lòng nhân ái.
- Tác giả cũng nhắc đến những nét đẹp văn hóa, lịch sử của dân tộc Việt Nam, như truyền thống chống giặc ngoại xâm, văn hóa ẩm thực, văn hóa truyền thống.

3. Phần kết thúc
- Tác giả kết thúc bài thơ bằng lời ca ngợi và tôn vinh đất nước Việt Nam, gửi gắm tình yêu và lòng biết ơn đối với quê hương.

III. Ý nghĩa của bài thơ
- Bài thơ "Đất vị hoàng" thể hiện tình yêu và lòng tự hào về quê hương của tác giả.
- Tác phẩm tôn vinh vẻ đẹp của đất nước Việt Nam, những nét đẹp của con người và văn hóa dân tộc.
- Bài thơ cũng thể hiện lòng biết ơn và sự trân trọng đối với quê hương.

IV. Tác dụng của bài thơ
- Bài thơ "Đất vị hoàng" đã góp phần khơi dậy tinh thần yêu nước, tình yêu quê hương trong lòng người đọc.
- Tác phẩm cũng là một tài liệu quý giá để khám phá và hiểu về văn hóa, lịch sử của dân tộc Việt Nam.
1
0
Tạ Nguyên Đức
08/12/2023 19:20:29
+5đ tặng

Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả:

+ Trần Tế Xương là một nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam, những áng thơ văn của ông không đơn thuần là để thỏa mãn tâm hồn thi nhân mà còn truyền tải đươc nhiều quan niệm, tư tưởng, cách đánh giá của cá nhân nhà thơ về thời đại mà mình sinh sống.

+ Đọc các trang thơ của ông, ta vừa bắt gặp cái đả kích châm biếm từ nhẹ nhàng đến mạnh mẽ sâu cay, cái được đả kích là những thói hư tât xấu, những tiêu cực, hạn chế trong xã hội đương thời.

- Giới thiệu về bài thơ và đánh giá khái quát về bài thơ:

+ Tiêu biểu cho khuynh hướng thơ văn của Trần Tế Xương ta có thể kể đến bài thơ “Đất Vị Hoàng”.

Thân bài

1. Khái quát về hoàn cảnh ra đời/cảm hứng/ đề tài hoặc nhan đề:

- “Đất vị Hoàng” là bài thơ được viết theo bút pháp trào phúng, qua đó tác giả Trần Tế Xương đã thể hiện thái độ phẫn uất, bất bình của mình trước những đổi thay của xã hội.

- Bài thơ ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy sự xót xa, đau đớn đọng lại trong từng câu, từng chữ, đó chính là sự đau xót của một con người đầy ý thức, không chấp nhận được sự đổi thay chóng vánh, tiêu cực của xã hội Việt Nam đương thời.

2.Phân tích nội dung trào phúng thể hiện qua bài thơ (triển khai phân tích theo bố cục bài thơ hoặc hình tượng trong thơ…)

a. Hai câu đề: Gợi hoàn cảnh đổi thay của vùng quê, đồng thời cũng gợi lên sự đổi thay trong xã hội

“Có đất nào như đất ấy không?

Phố phường tiếp giáp với bờ sông”

- Hai câu đề gợi hình ảnh vùng quê Đất Vị Hoàng có rất nhiều thay đổi.

- Làng của Tú Xương ở nay đã trở thành một chốn phồn vinh đô thị.

- Câu hỏi tu từ gợi tả thái độ hoài nghi: phải chăng sự đổi thay quá nhanh đã khiến cho mảnh đất chôn nhau cắt rốn của nhà thơ trở nên xa lạ, tạo ra cho con người một sự xa cách đến ngỡ ngàng.

=> Dùng câu hỏi tu từ để nổi bật sự đổi thay, sự lạ lẫm ở mảnh đất vốn thân quen, đó chính là sự xuất hiện của những phố phường, đây cũng là dấu hiệu của một cuộc sống mới, của nếp sống mới mà người Pháp đang xây dựng ở trong xã hội ta.

b. Hai câu thực: Những đổi thay to lớn trong lề lối gia đình xã hội được Tú Xương khắc họa một cách đầy trào phúng

“Nhà kia lỗi phép con khinh bố,

Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.”

- Hiện thực đau đớn, xấu xa được Tế Xương phơi bày đến đau lòng.

+ Cách dùng “nhà kia, mụ nọ” vừa ám chỉ vừa vạch mặt chỉ tên đầy khinh bỉ trước những cảnh đời xấu xa vô đạo.

+ Có cảnh nhà "lỗi phép": con cái bất hiếu "Con khinh bố".

- Có lẽ chỉ vì tiền mà đồi bại đến cùng cực: Hai mối quan hệ làm rường cột của đạo lí: tình phụ tử, nghĩa phu - thê đã trở nên nhem nhuốc vô cùng. Hỏng từ gia đình hỏng ra. Không còn là hiện tượng cá biệt nữa.

=> Qua hai câu thơ của nhà thơ Trần Tế Xương ta có thể thấy mọi trật tự, mọi luân lí đều bị đảo ngược.

- Xã hội ấy không còn một giá trị đạo đức nào nữa và xã hội ấy đã để đồng tiền vượt lên trên tất cả các chuẩn mực đạo đức.

c. Hai câu luận: Tế Xương đã khắc họa sự đổi thay to lớn trong xã hội, nơi mà con người hiện ra với đủ mọi tính cách xấu xa, bần tiện, hôi hám:

“ Keo cú người đâu như cứt sắt

Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng”

- Ở cái đất Vị Hoàng thuở ấy nhan nhản những loại người “tham lam” và “keo cú”. “Keo cú” đến bần tiện, ghê tởm và hôi hám.

- Phép so sánh: “người đâu như cứt sắt” sao mà đáng sợ, đáng khinh bỉ! Lại có loại người “tham lam” đến cùng cực, nhịp sống cuộc đời họ chỉ là chuyện thở rặt hơi đồng”.

- Phép đảo ngữ (keo cú, tham lam) lên đầu để nhấn mạnh, rất có giá trị thẩm mỹ, tạo nên ngữ điệu dữ dội, khinh bỉ, một tiếng chửi đời cay độc, lên án loại người tham lam, keo cú.

=> Tác giả đã vạch trần nét tiêu cực tính cách con người trong thời đô thị hóa ở làng Vị Hoàng thời đó.

d. Hai câu kết: Một câu hỏi không chỉ cho người dân đất Vị Hoàng mà câu hỏi cho người dân cả nước, đồng thời cũng chính là nỗi lòng của nhà thơ:

“Bắc Nam hỏi khắp người bao tỉnh,

Có đất nào như đất ấy không?”

- Cách dùng nghệ thuật mở đầu - kết thúcdưới hình thức câu hỏi tu từ nghẹn ngào cất lên như một lời đay nghiến, vừa xót xa đau đớn.

- Tế Xương đã thể hiện thái độ bất mãn, phẫn nộ trước cảnh tượng, lề lối đạo đức suy đồi, phép tắc gia đình đảo lộn, xã hội ngập tràn những xấu xa, bần tiện.

- Điều này không chỉ đả kích mạnh vào xã hội đương thời mà còn đồng thời thể hiện rõ nét nỗi lòng lo lắng cho quê hương của chính nhà thơ

=> Câu hỏi này,tác giả Tế Xương không chỉ dành riêng cho người dân làng quê Vị Hoàng mà đó là câu chuyện xã hội của cả đất nước.

- Chính hai câu thơ kết bài này đã nâng cao, mở rộng tầm tư tưởng tình cảm của bài thơ.

3. Khái quát một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng

- Bài "Đất Vị Hoàng" được viết theo thể thơ thất ngồn bát cú Đường luật, thủ vĩ ngâm.

- Câu 1 và câu 8 là câu hỏi tu từ "Có đất nào như đất ấy không?"', nhà thơ hỏi mà nghe đau đớn, xót xa . Bởi nơi chôn nhau cắt rốn thân thương nay đã thay đổi nhiều rồi, ngày ngày diễn ra bao cảnh đau lòng. Còn đâu nữa hình ảnh đẹp một thời, để tự hào và "nhớ".

- "Đất Vị Hoàng" là bài thơ trào phúng độc đáo của Tế Xương, nhà thơ vừa đau xót, vừa khinh bỉ xã hội đó. Đúng là Tú Xương "đã đi bằng hai chân" hiện thực trào phúng và trữ tình, tạo nên giọng điệu riêng hiếm thấy.

4. Khẳng định/ làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ

- “Đất Vị Hoàng” là bài thơ viết bằng chữ Nôm, ngôn ngữ bình dị mà sắc sảo cùng với bút pháp điêu luyện mà tự nhiên, hồn nhiên.

- Tác giả đã phê phán xã hội đương thời nhiều suy thoái đạo đức, luân thường, đạo lí.

- Lời bài thơ đã tạo nên dấu ấn thơ Tế Xương – một nhà thơ trào phúng bậc của nước ta.

Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị tác phẩm:Đất Vị Hoàng là một bài thơ trào phúng đặc sắc, tiêu biểu của Trần Tế Xương

- Suy nghĩ bản thân về tác phẩm: Bài thơ ngắn gọn với kết cấu đường luật chặt chẽ cùng bút pháp hiện thực đã giúp ta cảm thấy được những thay đổi tiêu cực của vùng đất Vị Hoàng, đồng thời cũng là sự thay đổi của xã hội, càng cho ta thêm cảm phục tấm lòng lo lắng cho quê hương, đất nước của chính nhà thơ

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
Mừng Chu
08/12/2023 19:20:48
+4đ tặng
Bài thơ "Đất Vị Hoàng" là một trong những tác phẩm nổi tiếng của nhà thơ Trần Tế Xương, người Việt Nam thế kỷ 19. Bài thơ được viết dưới hình thức lục bát, gồm 8 câu với tổng cộng 64 chữ.
 
Bài thơ "Đất Vị Hoàng" được xem là một tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của quê hương và tình yêu đất nước. Nhà thơ Trần Tế Xương đã sử dụng những hình ảnh tươi đẹp và mạnh mẽ để miêu tả vẻ đẹp của quê hương Việt Nam.
 
Bài thơ bắt đầu bằng câu "Đất Vị Hoàng, nước Vị Hoàng, non Vị Hoàng" để nhấn mạnh sự quan trọng của quê hương. Nhà thơ miêu tả vẻ đẹp của đất nước bằng những từ ngữ tươi sáng và màu sắc, như "non xanh biếc", "nước trong xanh", "đồng cỏ xanh mơn mởn". Đồng thời, nhà thơ cũng nhắc đến những cảnh đẹp tự nhiên như "cánh đồng hoa vàng", "sông nước mênh mông".
 
Bài thơ cũng thể hiện tình yêu và lòng tự hào dành cho quê hương. Nhà thơ viết "Đất Vị Hoàng, nước Vị Hoàng, non Vị Hoàng, ta yêu hết lòng" để thể hiện tình yêu và lòng trung thành của mình đối với quê hương. Bài thơ cũng nhấn mạnh tinh thần đoàn kết và sự gắn bó của người dân với quê hương, khi nhà thơ viết "Đất Vị Hoàng, nước Vị Hoàng, non Vị Hoàng, ta đoàn kết".
 
Tổng thể, bài thơ "Đất Vị Hoàng" của Trần Tế Xương là một tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của quê hương Việt Nam và tình yêu đất nước. Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh tươi đẹp và mạnh mẽ để miêu tả vẻ đẹp của quê hương và thể hiện tình yêu và lòng tự hào dành cho quê hương.
0
0
KHẢI NGUYỄN ĐỨC
10/12/2023 12:47:09
+3đ tặng

a. Mở bài

* Giới thiệu tác giả:

-Tú Xương tên thật là Trần Tế Xương (1870-1907), sinh ra và lớn lên tại số nhà 247 phố Hàng Nâu thành phố Nam Định

-Trần Tế Xương là một trong những nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. 

-Thơ của ông mọi người chú ý tới bởi sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và trữ tình.

-Trong tác phẩm của ông hầu hết nội dung đều nói về khoa cử, nho học và hình ảnh một nền nho học đang thoái hóa và cảnh nghèo khó của dân trong hoàn cảnh đất nước. Ngoài ra, ông còn nổi tiếng là thể loại trào phúng, châm biếm chế độ phong kiến mục nát, bọn thực dân Pháp tàn ác, quan lại, tay sai cho giặc. Ông luôn đứng về phía người dân nghèo.

-Những tác phẩm tiêu biểu: Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tế sống vợ,...

*Giới thiệu về bài thơ 

-Tiêu biểu cho thơ văn của Trần Tế Xương ta có thể kể đến bài thơ “Đất Vị Hoàng”.

b. Thân bài

*Khái quát về tác phẩm

-Vị Hoàng là tên cũ của làng quê Tú Xương, đó cũng là tên dòng sông đào chảy qua làng. Sông Vị trước năm 1894 có vị trí đặc biệt với tỉnh Nam Định và cả vùng đồng bằng Bắc Bộ. Lúc chưa có cảng biển Hải Phòng, Nam Định là đầu mối giao thông lớn nhất nhì miền Bắc như giờ, họ không thể thiếu con sông Vị. Vì thế, đất Vị Hoàng vừa chỉ làng quê nhà thơ, vừa chỉ cả thành Nam, tỉnh Nam Định. Qua sự thay đổi làng quê của mình, tác giả cảm nhận được số phận chung của cả đất nước khi đó. 

-“Đất vị Hoàng” là bài thơ được viết theo bút pháp trào phúng, qua đó thấy được nỗi đau xót phẫn uất, bất bình trước hoàn cảnh thay đổi của xã hội.

-Bài thơ đã phơi bày những thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, suy thoái đạo đức xã hội một cách đầy đủ, đồng thời nhà thơ bộc lộ sự đau xót trước sự thay đổi đó.

* Hai câu đề: Tú Xương gợi hoàn cảnh đã dẫn đến vùng quê Đất Vị Hoàng có nhiều thay đổi 

“Có đất nào như đất ấy không?

Phố phường tiếp giáp với bờ sông”

- Làng quê xưa nơi mà Tú Xương sinh sống nay đã trở thành một chốn đô thị phồn vinh.

- Câu hỏi tu từ gợi thái độ hoài nghi: phải chăng sự đổi thay quá vội đã khiến cho mảnh đất chôn nhau cắt rốn của nhà thơ trở nên xa lạ, tạo ra cho con người một sự xa cách đến bất ngờ.

=> Tác giả dùng câu hỏi tu từ để nổi bật sự ngỡ ngàng trước đổi thay, sự mới lạ ở mảnh đất vốn thân quen, đó chính là sự xuất hiện của những phố phường bên bờ sông Vị Hoàng, đây cũng là dấu hiệu của một đời sống mới, của một lối sống mới mà người Pháp đang xây dựng ở trong xã hội ta lúc đó.

* Hai câu thực: Khắc họa bức biếm họa nhị bình đăng đối, với bao vết ố, vét nhơ ghê tởm, đặc tả sự đồi bại về luân thường đạo lí

“Nhà kia lỗi phép con khinh bố,

Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.”

- Hiện thực xấu xa, đau lòng được Tế Xương phơi bày.+ Cách dùng “nhà kia, mụ nọ” vừa ám chỉ vừa vạch mặt chỉ tên đầy khinh bỉ trước những cảnh đời vô đạo.

+ Có cảnh nhà : con cái bất hiếu "Con khinh bố"

+ Có cảnh mâu thuẫn giữa vợ chồng: ”vợ chửi chồng”

- Có lẽ vì đồng tiền mà đồi bại đến cùng cực: Mối quan hệ gia đình: tình phụ tử, nghĩa phu thê đã trở nên nhem nhuốc. 

=> Qua hai câu thơ của nhà thơ Trần Tế Xương ta có thể thấy xã hội đó đã để đồng tiền vượt lên trên tất cả các chuẩn mực đạo đức.

* Hai câu luận: Tác giả đã khắc họa sự thay đổi trong chính con người, nó hiện ra với đủ mọi tính cách xấu xa, hôi hám, bần tiện:

“ Keo cú người đâu như cứt sắt

Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng

- Ở cái đất Vị Hoàng thời ấy vô vàn những loại người “keo cú” và “tham lam”. 

- Hàm ý đầy khinh bỉ “cứt sắt”:  ví người keo kiệt, bủn xỉn hết mức

- Hai câu thơ sử dụng phép đối (như cứt sắt >< rặt hơi đồng) nhấn mạnh những thói hư, tật xấu của con người.

- Phép so sánh: “người đâu như cứt sắt” sao mà đáng sợ vậy ! Lại có loại người “tham lam” đến liêm sỉ, nhịp sống cuộc đời họ chỉ là điều mang chiều hướng tiêu cực.

- Phép đảo ngữ: “keo cú”, “tham lam” lên đầu để nhấn mạnh, tạo nên nhịp điệu dữ dội, khinh bỉ, lên án những con người tham lam, keo cú.

=> Tế Xương đã vạch trần nét tiêu cực trong tính cách con người trong thời đô thị hóa ở làng Vị Hoàng thời đó.

* Hai câu kết: Nỗi lòng của nhà thơ:

“Bắc Nam hỏi khắp người bao tỉnh,

Có đất nào như đất ấy không?”

- Nghệ thuật mở đầu và kết thúc dưới hình thức câu hỏi tu từ cất lên như một lời đay nghiến, vừa xót xa đau đớn.

- Tác giả Tú Xương đã thể hiện thái độ bất mãn, phẫn nộ trước cảnh tượng, lề lối đạo đức suy đồi, phép tắc gia đình đảo lộn, xã hội ngập tràn những xấu xa, bần tiện.

=> Câu hỏi “Có đất nào như đất ấy không ?” tác giả Tế Xương không dành riêng cho người dân làng quê Vị Hoàng, mà đó còn là câu chuyện xã hội của cả đất nước lúc bấy giờ.

- Chính hai câu thơ kết bài này đã mở rộng thêm tầm tư tưởng tình cảm của bài thơ.

* Khái quát  về nghệ thuật bài thơ

- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngồn bát cú Đường luật.

- Giọng điệu chủ đạo của bài thơ trào phúng này xuất phát từ cái gốc trữ tình, mang đến sự thấu cảm đau đớn, xót xa của tác giả đến với độc giả.

- Câu 1 và câu 8 là câu hỏi tu từ “Có đất nào như đất ấy không?”, Tú Xương hỏi mà nghe chua xót, đau đớn đến chạnh lòng biết bao trước những cảnh đau lòng của xã hội thay đổi, còn đâu hình ảnh đẹp một thời, để người ta nhớ và tự hào như xưa.

-Bài thơ đã phê phán những thói hư tật xấu thối nát như tham lam, bất hiếu, keo kiệt.

*Làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ

- Tú Xương kịch liệt lên án, tố cáo những thói hư tật xấu của con người lúc bấy giờ, phê phán những con người vì đồng tiền mà làm mất đi giá trị bản thân, giá trị đạo đức con người và xã hội.

- Thể hiện nỗi đau đớn trước hiện thực đất nước, đồng thời còn thể hiện lòng yêu nước thầm kín mà mãnh liệt của Tú Xương. 

c. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị tác phẩm: Đất Vị Hoàng là một bài thơ trào phúng đặc sắc, một trong những tác phẩm tiêu biểu của Trần Tế Xương

- Liên hệ bản thân.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư