Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Cơ sở hình thành và phát triển tâm lý học sinh tiểu học

Cơ sở hình thành và phát triển tâm lý học sinh tiểu học
3 trả lời
Hỏi chi tiết
63
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Cơ sở hình thành và phát triển tâm lý học sinh tiểu học bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, từ sinh học, xã hội, đến môi trường giáo dục. Dưới đây là một số yếu tố chính:

### 1. Yếu tố sinh học
- **Di truyền học**: Các đặc điểm di truyền từ cha mẹ có thể ảnh hưởng đến khả năng học tập, trí nhớ, và các kỹ năng tư duy của học sinh.
- **Phát triển não bộ**: Giai đoạn tiểu học là thời kỳ quan trọng cho sự phát triển của não bộ, ảnh hưởng đến khả năng tư duy, học hỏi và xử lý thông tin.

### 2. Yếu tố xã hội
- **Gia đình**: Môi trường gia đình, cách giáo dục của cha mẹ, và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đều có ảnh hưởng lớn đến tâm lý của học sinh.
- **Bạn bè**: Quan hệ bạn bè và sự tương tác xã hội giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác và giải quyết xung đột.
- **Văn hóa và xã hội**: Các giá trị văn hóa, chuẩn mực xã hội và môi trường sống cũng ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của học sinh.

### 3. Yếu tố giáo dục
- **Chương trình học**: Chương trình học và phương pháp giảng dạy có thể ảnh hưởng đến hứng thú học tập và sự phát triển tư duy của học sinh.
- **Giáo viên**: Vai trò của giáo viên không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực cho học sinh.
- **Môi trường học tập**: Một môi trường học tập tích cực, an toàn và khuyến khích sự sáng tạo sẽ giúp học sinh phát triển tốt hơn về mặt tâm lý.

### 4. Yếu tố cá nhân
- **Tính cách**: Mỗi học sinh có những đặc điểm tính cách riêng, ảnh hưởng đến cách họ học tập và tương tác với người khác.
- **Động lực và hứng thú**: Động lực học tập và sự hứng thú với các môn học cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý.

### 5. Yếu tố tâm lý
- **Tự tin và tự trọng**: Sự tự tin và cảm giác tự trọng ảnh hưởng đến cách học sinh đối mặt với thử thách và khó khăn trong học tập.
- **Cảm xúc**: Quản lý cảm xúc và khả năng đối phó với stress cũng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển tâm lý.

### 6. Yếu tố môi trường
- **Môi trường vật lý**: Cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập và không gian lớp học cũng ảnh hưởng đến tâm lý và hiệu quả học tập của học sinh.
- **Môi trường xã hội**: Sự hỗ trợ từ cộng đồng, các hoạt động ngoại khóa và các chương trình giáo dục bổ trợ cũng đóng vai trò quan trọng.

Tất cả các yếu tố này tương tác với nhau và cùng đóng góp vào sự hình thành và phát triển tâm lý của học sinh tiểu học. Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp giáo viên, phụ huynh và các nhà quản lý giáo dục có thể tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho học sinh.
2
1
Hươngg Hươngg
14/06 00:47:10
+5đ tặng

- Các yếu tố gia đình gia đình là môi trường đầu tiên và quan trọng nhất, ảnh hưởng tới tâm lý của học sinh, tình trạng hôn nhân, kinh tế gia đình, cách cha mẹ giáo dục con cái sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh.

- Các yếu tố xã hội: trong một xã hội phát triển con người sẽ phải đối mặt với rất nhiều áp lực từ xã hội. Vấn đề đóng vai trò quan trọng cuộc sống, đánh giá của người khác, tầm quan trọng của việc học tập,  sự cạnh tranh,  tình trạng bạo lực tệ nạn xã hội đều có thể ảnh hưởng tới tâm lý của học sinh.

- Các yếu tố trường học: môi trường học tập cũng ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh, đặc biệt là những yếu tố như chương trình giảng dạy, phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất, thầy cô bạn bè

- Các yếu tố cá nhân: mỗi học sinh có một cá tính khả năng và nhu cầu riêng, tùy thuộc vào cá tính của từng học sinh những yếu tố như khả năng học tập, tính cách, sức khỏe, tình trạng tâm lý sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
1
Nguyễn Tuấn Anh
14/06 00:49:03
+4đ tặng



Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.

Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe.

Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.

Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên, ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường lớp ghép.

Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ – logíc dừng lại ở mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động nhận thức. Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh mới. Vì vậy trong môi trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp. Việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.
1
0
Thank Truc
14/06 06:00:11
+3đ tặng

Tiểu học là giai đoạn từ 6 – 11 tuổi, trẻ hình thành những đặc trưng riêng về tâm sinh lý so với những lứa tuổi khác. Kịp thời nắm bắt tâm lý của trẻ, sẽ giúp cha mẹ đồng hành cùng con tốt hơn trong giai đoạn quan trọng nhất của quá trình rèn luyện và phát triển trí tuệ. 

Tiểu học cũng là thời kỳ trẻ còn hồn nhiên, ngây thơ, chưa hoàn thiện kỹ năng, ý thức để đối phó với những biến động của cuộc sống. Vì vậy cha mẹ cần thường xuyên trao đổi, theo dõi, chỉ dạy, dìu dắt trẻ qua giai đoạn nhạy cảm với nhiều biến đổi, phát triển nhanh chóng về cảm xúc, trí tưởng tượng. Khi thấu hiểu, nắm bắt tâm lý của trẻ người lớn có thể đồng hành cùng con một cách tốt nhất. 

 

8 đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học dễ thấy

Bước sang giai đoạn tiểu học, trẻ bắt đầu tiếp cận với thế giới xung quanh thông qua lý trí với cách suy nghĩ và nhìn nhận riêng của mình, ít phụ thuộc vào cảm tính. Nhưng khả năng kiểm soát cảm xúc của các bé chưa hoàn thiện, nên dễ giận hờn, dễ xúc động, dễ vui dễ buồn, thiếu kiên nhẫn và chưa hiểu một cách rõ ràng về sự vật, hiện tượng. 

Các đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học phổ biến là: 

Hay tò mò và thích khám phá điều mới

Một đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học không thể không nhắc đến là tính tò mò, thích khám phá điều mới mẻ. Trẻ luôn phấn khích, tò mò với thế giới xung quanh, luôn muốn tìm hiểu kỹ sự vật, hiện tượng đang diễn ra với nhiều câu hỏi, thắc mắc. Đây là đặc điểm tâm lý giúp trẻ tăng cường phát triển tư duy, sáng tạo để hướng đến sự phát triển toàn diện. 

Tò mò, thích khám phá là cách trẻ khai thác tiềm năng bên trong của mình, dần hoàn thiện hơn kiến thức, kỹ năng và học hỏi những điều bổ ích. Vì vậy người lớn nên thấu hiểu đặc điểm tâm lý của trẻ để kịp thời hỗ trợ, tránh việc bực tức khi trẻ hỏi quá nhiều khiến các bé có cảm giác sợ hãi, dần dần không dám học hỏi, tìm hiểu các vấn đề nữa. 

Trẻ thích được khen ngợi

Chúng ta thấy rằng mọi em bé đều thích được công nhận thành tích và khen ngợi, nhất là đối với học sinh tiểu học điều này càng được thể hiện rõ rệt. Trẻ nhỏ tuổi có nhu cầu được khen ngợi nhiều hơn so với các bé lớn hơn. Khi được khen trẻ cảm thấy mình thành công, hoàn thành được việc lớn, đáng tự hào và cảm thấy vô cùng hào hứng và phấn khích. Trẻ có thể khoe với mọi người về những sự khen ngợi vì những điều mà mình làm được. 

Khi được khen, trẻ có tâm lý vui vẻ, hưng phấn và hoàn toàn có thể điều khiển bé. Người lớn nên nắm bắt đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học này để giúp con hoàn thiện mình hơn thông qua những lời khen tặng chân thành. Ví dụ: Khi trẻ làm được việc tốt, cha mẹ khen tặng để con nhận thấy đây là hành động đúng đắn và tiếp tục phát huy. Khi con được điểm cao nên khen và động viên để trẻ tiếp tục cố gắng, phấn đấu trong học tập.  

 

Thích được khen ngợi là đặc điểm tâm lý của mọi học sinh tiểu học

Tâm lý học sinh tiểu học thường dễ xúc động

Một trong những đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học dễ thấy nhất là dễ xúc động. Khi ở lứa tuổi còn nhỏ, trẻ phát sinh nhiều cảm xúc với thế giới xung quanh, dễ xúc động trước những thứ mà mình tiếp xúc. Đứng trước sự vật, sự việc, hiện tượng, con người cụ thể trẻ thường biểu hiện cảm xúc, thái độ trực tiếp ra bên ngoài.

Theo các chuyên gia tâm lý, ở giai đoạn tiểu học tâm lý trẻ mới hình thành, chưa bền vững nên khó có thể kiểm soát được. Trẻ thường xuất hiện những tình cảm mới, dễ thay đổi tâm trạng, thiên về cảm xúc xúc động, tình cảm là chính. Bé có thể vừa buồn lại vui ngay, hoặc đang vui vẻ lại khóc lóc vì không hài lòng…

Đối với đặc điểm tâm lý dễ xúc động của trẻ cha mẹ có thể dễ dàng nhận biết, để hỗ trợ khi con khó kiểm soát được tình cảm, tư tưởng trước mọi vấn đề trong học tập và cuộc sống. Ví dụ: Khi bé buồn con có thể khóc, gặp điều vui vẻ trẻ có thể hét lên, nhảy múa, hò reo….

Trẻ hay bắt chước người xung quanh

Bắt chước người xung quanh là đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học đặc trưng. Trong giai đoạn này trẻ thường thích bắt chước hành vi của người lớn, những người xung quanh, nhân vật trong bộ phim yêu thích… 

Tuy nhiên hành động bắt chước này có thể có lợi nếu là những hành động đẹp hoặc gây hại cho trẻ nếu là hành động xấu. Vì vậy người lớn cần hướng dẫn để trẻ hành động đúng. Cha mẹ nên tạo cho con môi trường sống và học tập tích cực có nhiều những tấm gương tốt để con học hỏi, noi theo. 

Thường xuyên thay đổi tâm trạng

Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học thường không có tính bền vững như người trưởng thành do các bé chưa thể kiểm soát tốt về mặt tâm lý và cảm xúc. Chính vì vậy người lớn có thể thấy trẻ thường xuyên thay đổi tâm trạng, vừa vui lại buồn, dễ khóc nhưng cũng dễ cười. Chúng ta có thể thấy trẻ đang cảm thấy buồn chán nhưng khi xuất hiện yếu tố kích thích con nhanh chóng vui vẻ, hạnh phúc. 

Ví dụ: Khi bị mắng vì phạm lỗi trẻ có thể khóc, buồn, cảm thấy bị tổn thương nhưng khi cha mẹ vuốt ve, an ủi phân tích những cái sai của con con sẽ cảm thấy vui vẻ trở lại. Trẻ nhận được 1 phần quà dù nhỏ nhưng đúng với sở thích sẽ phấn khởi, tươi tắn ngay cả khi vừa với khóc buồn. 

 

Thường xuyên thay đổi tâm trạng

Học sinh tiểu học hay ghen tỵ với người khác

Ghen tỵ là đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học dễ nhận thấy, các em thường tị nạnh với những người xung quanh. Chúng ta có thể thấy trẻ thể hiện sự ghen tỵ của mình thông qua nhiều biểu hiện như hành động, lời nói hoặc thái độ ganh ghét ở trường, ở nhà, khi vui chơi… 

Cụ thể, cha mẹ có thể thấy trẻ thường xuyên nhắc đến việc các bạn trong lớp có món đồ mới, so sánh với anh chị em trong nhà có đồ mới nhưng mình không có… Nhiều trẻ cảm thấy khó chịu, tỵ nạnh với các em của mình vì em được chiều chuộng hơn. Trẻ luôn muốn có được những điều tốt đẹp mà người khác có, kết hợp với tâm lý nhạy cảm của lứa tuổi bé muốn nhận được nhiều hơn nên dễ sinh ra sự đố kỵ. 

Cha mẹ nên lưu ý đây ghen tỵ không phải là tính xấu chỉ con em mình mới có để tránh việc đánh mắng hay kỳ thị trẻ. Ghen tỵ là đặc điểm tâm lý tiêu cực, nảy sinh theo lứa tuổi và cần được điều chỉnh để tránh những hành vi sai trái. Phụ huynh nên kiên trì phân tích, hướng dẫn để dạy trẻ biết cần trân trọng những gì mình đang có để kiểm soát tính ích kỷ của mình. 

Hay lo lắng và sợ hãi

Nhiều người đánh giá ở lứa tuổi mầm non trẻ vô lo, vô nghĩ, còn nhỏ nên hồn nhiên, vô tư không có lo lắng hay sợ hãi. Trên thực tế điều này không hoàn toàn đúng, theo nhiều nghiên cứu trẻ từ 6 – 11 tuổi thường quan tâm đến những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống, và hầu hết đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ở giai đoạn này đó là rất dễ sợ hãi. 

Giai đoạn tiểu học, trẻ chưa có nhiều nhận thức về thế giới xung quanh nên dễ tin tưởng và những điều xảy ra trên thực tế mặc dù đó chỉ là sự trêu chọc, đùa giỡn. Những tác động dù nhỏ có có thể khiến trẻ bị ảnh hưởng tâm lý, cảm thấy sợ sệt. Khi gặp điều lo lắng, sợ hãi trẻ dễ bộc lộ bằng biểu cảm, cử chỉ, lời nói. Cha mẹ nên quan tâm để nhận ra những biểu hiện của con và có sự hỗ trợ kịp thời. 

Ví dụ: Trẻ sẽ cảm thấy buồn rầu, lo lắng khi người khác nói rằng cha mẹ có em nên không còn thương con nữa. Mặc dù có thể đây là lời nói đùa nhưng đã khiến nhiều trẻ buồn bã, chán nản, tuyệt vọng thậm chí có tác động xấu đến em của mình, để cha mẹ không vì thương em mà không thương mình nữa. 

 

Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học đó là hay lo lắng và sợ hãi

Học sinh tiểu học khá nhút nhát và rụt rè

Học sinh tiểu học khá nhút nhát và rụt rè đặc biệt là các bé bước vào lớp 1. Mặc dù điều này không hoàn toàn đúng với mọi trẻ nhưng phần lớn các bé khi chuyển cấp, bước vào môi trường học tập mới mẻ dễ bị choáng ngợi, trở nên ngại ngần, nhút nhút hơn. 

Những trường hợp trẻ được cha mẹ yêu thương, bảo bọc quá mức, ít tiếp xúc với mọi người, không đến nơi đông người càng có tâm lý rụt rè hơn. Vì vậy phụ huynh nên quan tâm nhiều hơn khi con bước vào môi trường mới cần tạo điều kiện cho trẻ tập làm quen và thích nghi tốt. Từ đó giúp con cải thiện vấn đề, hòa nhập môi trường, cải thiện các mối quan hệ. 

Ví dụ: Cha mẹ nên cho con tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, tiếp xúc với nhiều người, tham gia các hoạt động cộng đồng… Tuy nhiên chúng ta cần đảm bảo sự an toàn cho trẻ khi tiếp xúc đông người. 

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Tổng hợp Đại học mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo