Biểu thức \( P < 0 \)? Biểu thức \( P \leq -1 \)? Biểu thức \( 0 < P < \frac{1}{3} \)? Biểu thức \( P < \frac{1}{3} \) Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải bài toán này, ta cần phân tích biểu thức \( P \) được cho: \[ P = \frac{x + 2}{x - 1} + \frac{\sqrt{x + 1}}{x + \sqrt{x + 1}} + \frac{\sqrt{x + 1}}{x - 1} \] với điều kiện \( x > 0 \) và \( x \neq 1 \). ### a) Biểu thức \( P < 0 \) Để kiểm tra khi nào \( P < 0 \), ta cần tìm khoảng giá trị của \( x \) thỏa mãn điều kiện này. Ta có thể phân tích từng thành phần của \( P \): 1. \(\frac{x + 2}{x - 1}\): - Với \( x < 1 \), biểu thức này âm. - Với \( x > 1 \), biểu thức này dương. 2. \(\frac{\sqrt{x + 1}}{x + \sqrt{x + 1}}\): - Luôn dương vì cả tử và mẫu đều dương cho \( x > 0 \). 3. \(\frac{\sqrt{x + 1}}{x - 1}\): - Tương tự, xét với \( x < 1 \), biểu thức này âm, còn với \( x > 1 \) thì dương. Ta cần tìm các miền để tổng \( P \) cho ra giá trị âm. ### b) Biểu thức \( P \leq -1 \) Một cách tương tự, ta cũng xét các thành phần trong \( P \) và tìm điều kiện \( P \leq -1 \). ### c) Biểu thức \( 0 < P < -\frac{1}{3} \) Với \( 0 < P < -\frac{1}{3} \), chúng ta cần kiểm tra khi nào \( P \) nằm trong khoảng này. ### d) Biểu thức \( P < -\frac{1}{3} \) Chúng ta có thể thực hiện các phép thử khác nhau cho các giá trị của \( x \) khác nhau, để ước lượng khi nào \( P < -\frac{1}{3} \). ### Kết luận Tùy vào biểu thức mà ta đã bỏ ra, số tính tổng sẽ là một miền giá trị hợp lý từ các khoảng \( x \). Do đó, ta có thể thử nghiệm ví dụ với các giá trị cụ thể của \( x \) trong khoảng \( (0, 1) \) và \( (1, \infty) \) để rút ra các kết luận chính xác cho từng trường hợp.