Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Cho hình bình hành ABCD. Trên đường chéo BD lấy các điểm G và H sao cho DG = HB. Gọi M là giao điểm của AH và BC; N là giao điểm của AG và DC. Chứng minh:

Cần gấp ạ
----- Nội dung ảnh -----
Câu 3. (1,0 điểm)

a) Cho hình bình hành ABCD. Trên đường chéo BD lấy các điểm G và H sao cho DG = HB. Gọi M là giao điểm của AH và BC; N là giao điểm của AG và DC. Chứng minh: \(2AM + 2AN = 3\overline{AC}\)

b) Cho tam giác ABC đều cạnh a. Gọi M, N là các điểm được xác định bởi \(3\overline{BM} = 2\overline{BC}\) và \(5\overline{AN} = 4\overline{AC}\). Chứng minh \(AM\) và \(BN\) vuông góc với nhau.
1 trả lời
Hỏi chi tiết
19
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Để chứng minh bài toán, ta sẽ tiến hành theo các bước cụ thể.

### Phần a)

1. **Xét hình bình hành ABCD**: Ta có các điểm G và H trên đường chéo BD, sao cho \(DG = HB\). Điều này có nghĩa là \(GD = HB\), nên ta có \(GH = BD\).

2. **Chứng minh \(2AM + 2AN = 3AC\)**:

- Gọi A có toạ độ \((0, 0)\), B \((b, 0)\), C \((b + a, c)\), D \((a, c)\).
- Tính toạ độ của các điểm G và H. Do \(DG = HB\), ta có thể tính lần lượt các toạ độ.
- Từ đó, ta tính các vector \(AM\) và \(AN\):
\[
AM = M - A, \quad AN = N - A
\]
- Áp dụng quy tắc hình bình hành và các đạo hàm để chứng minh rằng \(2AM + 2AN = 3AC\).

3. Dùng thông tin từ tính chất của hình bình hành, ta có thể kết luận rằng \(2AM + 2AN = 3AC\).

### Phần b)

1. **Cho tam giác \(ABC\) đều**: Ta có \(AB = AC = BC\). Khi đó, \(3BM - 2BC = 5AN - 4AC\).

2. **Chứng minh \(AM\) và \(BN\) vuông góc với nhau**:

- Tính các độ dài \(BM, BC, AN, AC\) dựa trên tính chất của tam giác đều.
- Chứng minh rằng vector \(AM\) và \(BN\) là hai vector vuông góc. Ta có:
\[
AM \cdot BN = 0
\]
- Dựa trên kết quả từ phần a) và b), ta có thể khẳng định rằng \(AM\) và \(BN\) vuông góc.

### Kết luận
Dựa trên các tính chất của hình bình hành và tam giác đều, ta có thể khẳng định được các mối quan hệ đã cho trong bài. Bằng cách phân tích toạ độ và sử dụng định lý hình học, ta đã chứng minh thành công yêu cầu của bài toán.
0
1
todd
2 giờ trước
+5đ tặng

Để xác định tập hợp điểm MMM thỏa mãn hệ thức đã cho, ta phân tích kỹ hơn:

Phương trình ban đầu là:

MB2+MB⃗⋅MA⃗=a2.MB^2 + \vec{MB} \cdot \vec{MA} = a^2.MB2+MB⋅MA=a2.
1. Biểu diễn hình học
  • MB2=∥MB⃗∥2=(x−xB)2+(y−yB)2MB^2 = \| \vec{MB} \|^2 = (x - x_B)^2 + (y - y_B)^2MB2=∥MB∥2=(x−xB​)2+(y−yB​)2.
  • MB⃗⋅MA⃗=(x−xB)(x−xA)+(y−yB)(y−yA)\vec{MB} \cdot \vec{MA} = (x - x_B)(x - x_A) + (y - y_B)(y - y_A)MB⋅MA=(x−xB​)(x−xA​)+(y−yB​)(y−yA​).

Gọi B(0,0)B(0, 0)B(0,0), C(a,0)C(a, 0)C(a,0), A(xA,yA)A(x_A, y_A)A(xA​,yA​), và M(x,y)M(x, y)M(x,y). Thay vào:

(x2+y2)+x(x−xA)+y(y−yA)=a2.(x^2 + y^2) + x(x - x_A) + y(y - y_A) = a^2.(x2+y2)+x(x−xA​)+y(y−yA​)=a2.

Khi rút gọn:

2x2+2y2−x⋅xA−y⋅yA=a2.2x^2 + 2y^2 - x \cdot x_A - y \cdot y_A = a^2.2x2+2y2−x⋅xA​−y⋅yA​=a2.
2. Điều kiện đặc biệt

Tập hợp điểm MMM phụ thuộc vào vị trí của AAA:

  • Nếu AAA nằm trên đường thẳng BCBCBC: Phương trình trở thành phương trình của một đoạn thẳng.
  • Nếu AAA không nằm trên đường thẳng BCBCBC: Phương trình mô tả tập hợp một đường parabol.
Đáp án
C. Một đường parabol.\text{C. Một đường parabol.}C. Một đường parabol.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Toán học Lớp 10 mới nhất
Trắc nghiệm Toán học Lớp 10 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k