Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn |X1| + |X2| = 7 Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để là một phương trình bậc 2 của dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \) có hai nghiệm phân biệt, điều kiện cần thiết là: 1. Định thức (delta) phải lớn hơn 0: \( \Delta = b^2 - 4ac > 0 \). Trong trường hợp này, phương trình cho trước là \( x^2 - 2(m-2)x - 5 = 0 \). Ta có: - \( a = 1 \) - \( b = -2(m-2) \) - \( c = -5 \) Tính định thức \(\Delta\): \[ \Delta = (-2(m-2))^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-5) \] \[ = 4(m-2)^2 + 20 \] Ta cần \(\Delta > 0\): \[ 4(m-2)^2 + 20 > 0 \] Điều này luôn luôn đúng với mọi giá trị của \( m \) vì \( 4(m-2)^2 \geq 0 \) và \( 20 > 0 \). Do đó, điều kiện này không giới hạn giá trị của \( m \). Tiếp theo, ta xét điều kiện \( |X_1| + |X_2| = 7 \). Áp dụng công thức: - Tổng nghiệm \( X_1 + X_2 = -\frac{b}{a} = 2(m-2) \) - Tích nghiệm \( X_1 \cdot X_2 = \frac{c}{a} = -5 \) Gọi \( S = X_1 + X_2 = 2(m-2) \) và \( P = X_1 \cdot X_2 = -5 \). Theo bất đẳng thức Cauchy thì: \[ |X_1| + |X_2| \geq \frac{(X_1 + X_2)^2}{2} \] Áp dụng vào bài toán này, ta có: \[ |X_1| + |X_2| = 7 \] Dễ dàng chỉ ra rằng: \[ 7 = |X_1| + |X_2| \geq \sqrt{(X_1 + X_2)^2} = \sqrt{S^2} = |S| \] Do đó, ta có: \[ |S| \leq 7 \] Từ \( S = 2(m - 2) \), ta có: \[ |2(m - 2)| \leq 7 \] Giải bất đẳng thức này: \[ -7 \leq 2(m - 2) \leq 7 \] Chia cho 2: \[ -\frac{7}{2} \leq m - 2 \leq \frac{7}{2} \] Cuối cùng, cộng 2 cho tất cả các phần: \[ 2 - \frac{7}{2} \leq m \leq 2 + \frac{7}{2} \] Tính toán: \[ -\frac{3}{2} \leq m \leq \frac{11}{2} \] Vậy giá trị của \( m \) để phương trình có hai nghiệm phân biệt và thỏa mãn điều kiện \( |X_1| + |X_2| = 7 \) là: \[ m \in \left[-\frac{3}{2}, \frac{11}{2}\right] \]