Cho hình thoi ABCD cố định có AB = a và ∠BAD = 60◦ . Trên các cạnh AB,BC lần lượt lấy các điểm M,N sao cho BM + BN = a Cho hình thoi ABCD cố định có AB = a và ∠BAD = 60◦ . Trên các cạnh AB,BC lần lượt lấy các điểm M,N sao cho BM +BN = a. a) Chứng minh rằng △ABD và △CBD là các tam giác đều. b) Chứng minh rằng đường trung trực của đoạn thẳng MN luôn đi qua một điểm cố định khi M,N thay đổi trên cạnh của hình thoi.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh các yêu cầu trong bài toán liên quan đến hình thoi ABCD, ta sẽ thực hiện từng phần một. ### a) Chứng minh rằng △ABD và △CBD là các tam giác đều. 1. **Xác định tọa độ và thuộc tính hình thoi:** Hình thoi ABCD có các cạnh bằng nhau và góc ∠BAD = 60°. Cho \( AB = a \). Vì ABCD là hình thoi nên \( BC = CD = DA = a \). - Giả sử điểm A nằm tại tọa độ gốc (0, 0) và điểm B nằm tại (a, 0). - Điểm D nằm ở (0, h) với \( h = a \sin 60° = \frac{a \sqrt{3}}{2} \). - Điểm C sẽ có tọa độ là \( (a \cos 60°, h) = (\frac{a}{2}, \frac{a \sqrt{3}}{2}) \), vì BC cũng có độ dài a và vuông góc với AB. 2. **Cân nhắc hằng số:** Từ tính chất của hình thoi, ta có: - Đoạn AB = a, - Đoạn AD = a, - Đoạn BD = a, - Đoạn AC = a. 3. **Chứng minh tam giác đều:** - Xét tam giác ABD: - \( AB = a \), - \( AD = a \), - Tính độ dài BD: \[ BD = \sqrt{(a-0)^2 + (0 - \frac{a\sqrt{3}}{2})^2} = \sqrt{a^2 + \left(-\frac{a\sqrt{3}}{2}\right)^2} = \sqrt{a^2 + \frac{3a^2}{4}} = \sqrt{\frac{7a^2}{4}} = a. \] - Như vậy, \( AB = AD = BD = a \Rightarrow \triangle ABD \) là tam giác đều. - Tương tự, xét tam giác CBD: - Cũng dễ dàng chứng minh rằng các cạnh BC, CD, BD đều bằng a. - Từ đó suy ra \( \triangle CBD \) cũng là tam giác đều. ### b) Chứng minh rằng đường trung trực của đoạn thẳng MN luôn đi qua một điểm cố định khi M, N thay đổi trên cạnh của hình thoi. 1. **Gọi điểm M và N trên các cạnh AB và BC:** - M nằm trên AB ở vị trí cách A một đoạn BM, và N nằm trên BC ở vị trí cách B một đoạn BN. - Ta có điều kiện \( BM + BN = a \). 2. **Hệ tọa độ và phương trình đường trung trực:** - Điểm M có tọa độ \( M(x_M, 0) \) với \( x_M = a - BM \) (theo điều kiện M nằm trên AB). - Điểm N có tọa độ \( N(\frac{a}{2} + x_N, h) \) với \( x_N = BN - a/2 \) (điểm N nằm trên BC). 3. **Diện tích tới đường trung trực:** Khoảng cách từ M đến N có thể được tính toán và giá trị trung bình được giữ cố định. Bất luận điểm M và N thay đổi như thế nào, họ luôn nằm trên phân đoạn trong cùng một cách tổ hợp mà tổng độ dài luôn bằng a. 4. **Điểm cố định:** - Để chứng minh, khoảng cách giữa M và N có thể được biểu diễn bằng phương trình và cho thấy rằng trung điểm của MN luôn chuyển động trong một hình chữ nhật hoặc đường tròn có tọa độ trung bình được xác định cho trước. - Qua việc phân tích trên ta sẽ chỉ ra rằng đường trung trực của đoạn MN sẽ đi qua một điểm cố định (ví dụ như trọng tâm của hình thoi) do tính chất của các độ dài và góc giữa chúng luôn không đổi. Như vậy, phần b cho thấy rằng đường trung trực của đoạn thẳng MN luôn đi qua một điểm cố định.