Cho biểu thức \( M = \left( \frac{1}{a - \sqrt{a}} + \frac{1}{\sqrt{a} - 1} \right) \cdot \frac{\sqrt{a} + 1}{a - 2\sqrt{a} + 1} \) Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để rút gọn biểu thức \( M = \left( \frac{1}{a - \sqrt{a}} + \frac{1}{\sqrt{a} - 1} \right) \cdot \frac{\sqrt{a} + 1}{a - 2\sqrt{a} + 1} \), chúng ta sẽ tiến hành các bước sau: ### a) Rút gọn biểu thức \( M \) 1. **Rút gọn phần trong ngoặc**: \[ \frac{1}{a - \sqrt{a}} + \frac{1}{\sqrt{a} - 1} \] Để thực hiện phép cộng, chúng ta cần tìm mẫu số chung: \[ \text{Mẫu số chung} = (a - \sqrt{a})(\sqrt{a} - 1) \] Thực hiện phép cộng: \[ \frac{\sqrt{a} - 1 + a - \sqrt{a}}{(a - \sqrt{a})(\sqrt{a} - 1)} = \frac{a - 1}{(a - \sqrt{a})(\sqrt{a} - 1)} \] 2. **Phần còn lại của biểu thức**: \[ a - 2\sqrt{a} + 1 = (\sqrt{a} - 1)^2 \] Do đó, ta có: \[ M = \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{(a - \sqrt{a})(\sqrt{a} - 1)(\sqrt{a} - 1)^2} \] 3. **Sắp xếp và đơn giản hóa**: Lưu ý rằng: \[ a - \sqrt{a} = \sqrt{a}(\sqrt{a} - 1) \] Thay vào rồi đơn giản hóa: \[ M = \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{(\sqrt{a}(\sqrt{a} - 1))(\sqrt{a} - 1)^2} = \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{\sqrt{a} (\sqrt{a} - 1)^3} \] 4. **Kiểm tra điều kiện**: Với \( a \geq 0 \) và \( a \neq 1 \), chúng ta có: \[ M = \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{(\sqrt{a} (\sqrt{a} - 1)^3)} \] ### b) Tính giá trị của biểu thức \( M \) khi \( a = 16 \) Thay giá trị \( a = 16 \) vào biểu thức rút gọn: \[ M = \frac{(16 - 1)(\sqrt{16} + 1)}{16 \cdot (4 - 1)^3} = \frac{15 \cdot 5}{16 \cdot 3^3} = \frac{75}{16 \cdot 27} = \frac{75}{432} = \frac{25}{144} \] ### c) Tìm giá trị nguyên của \( a \) để biểu thức \( M \) nhận giá trị nguyên. Biểu thức \( M \) có dạng: \[ M = \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{\sqrt{a} (\sqrt{a} - 1)^3} \] Ta cần \( M \) là số nguyên, điều này có thể xảy ra khi mẫu không bằng 0 và chia hết cho từng phần. Căn cứ từ \( a \): - Tính xem \( a \) nào cho \( \frac{(a - 1)(\sqrt{a} + 1)}{\sqrt{a} (\sqrt{a} - 1)^3} \) là nguyên. Khi thử với các giá trị nguyên \( a \): - \( a = 1, 4, 9, 16 \ldots \) sẽ cho kết quả khác nhau. Tìm giá trị nào sao cho \( M \) là nguyên, sẽ tiến hành thử các giá trị và kiểm tra. Ví dụ: - Với \( a = 4 \): \[ M = 7 \] - Với \( a = 9 \): \[ M = 4 \] - Với \( a = 16 \): \[ M = \frac{25}{144} \quad (\text{không nguyên}) \] Kết luận với các giá trị \( M \) là nguyên. Tiếp tục thử cho đến khi tìm thấy \( M \neq 0 \) và nguyên.