Để xét tính đúng sai của các mệnh đề liên quan đến hàm số \( y = x^2 - 4x + m + 5 \), chúng ta cần phân tích và áp dụng kiến thức về hàm số bậc hai.
### Mệnh đề 1: "Hàm số \( y \) có đỉnh là điểm (2, m + 1)."
- Đỉnh của hàm số \( y = ax^2 + bx + c \) có tọa độ \( \left( -\frac{b}{2a}, c - \frac{b^2}{4a} \right) \).
- Trong trường hợp của hàm số \( y = x^2 - 4x + m + 5 \):
- \( a = 1 \), \( b = -4 \), \( c = m + 5 \).
- Tọa độ của đỉnh là \( \left( \frac{-(-4)}{2 \cdot 1}, (m+5) - \frac{(-4)^2}{4 \cdot 1} \right) \).
- Tức là \( (2, m + 1) \).
- Vậy mệnh đề này **đúng**.
### Mệnh đề 2: "Hàm số \( y \) có đường tiệm cận là y = x^2."
- Đường tiệm cận của hàm số bậc hai \( y = ax^2 + bx + c \) là đường thẳng \( y = ax^2 \) khi \( x \to \pm\infty \).
- Hàm số \( y = x^2 - 4x + m + 5 \) không có đường tiệm cận là \( y = x^2 \) vì khi \( x \to \pm\infty \), hàm số này không tiến gần đến \( y = x^2 \).
- Vậy mệnh đề này **sai**.
### Mệnh đề 3: "Hàm số \( y \) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi \( m > 1 \)."
- Để hàm số \( y = x^2 - 4x + m + 5 \) có hai nghiệm phân biệt, điều kiện là phương trình \( x^2 - 4x + m + 5 = 0 \) phải có delta lớn hơn 0.
- Delta của phương trình \( \Delta = (-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (m + 5) = 16 - 4(m + 5) = 16 - 4m - 20 = -4m - 4 \).
- Để có hai nghiệm phân biệt, ta cần \( \Delta > 0 \), tức là \( -4m - 4 > 0 \), từ đó suy ra \( m < -1 \).
- Do đó, mệnh đề này **sai**.
### Kết luận:
- Mệnh đề 1 là đúng.
- Mệnh đề 2 là sai.
- Mệnh đề 3 là sai.
Đây là kết quả chi tiết về tính đúng sai của các mệnh đề liên quan đến hàm số \( y = x^2 - 4x + m + 5 \).