Chứng minh rằng với mọi a b c ta luôn có: (a + b)(b + c)(c +a) + abc = (a + b + c)(ab + bc + ca) Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để chứng minh rằng với mọi \( a, b, c \), ta có đẳng thức sau: \[ (a + b)(b + c)(c + a) + abc = (a + b + c)(ab + bc + ca) \] Ta sẽ tiến hành khai triển hai vế của đẳng thức và so sánh. ### Bên trái: 1. Khai triển \( (a + b)(b + c)(c + a) \): Đặt \( x = a + b, y = b + c, z = c + a \). Ta có thể mở rộng như sau: \[ (a + b)(b + c) = ab + ac + b^2 + bc \] Tiếp tục nhân với \( (c + a) \): \[ (ab + ac + b^2 + bc)(c + a) = ab(c + a) + ac(c + a) + b^2(c + a) + bc(c + a) \] Khai triển các thành phần: - \( ab(c + a) = abc + a^2b \) - \( ac(c + a) = ac^2 + a^2c \) - \( b^2(c + a) = b^2c + ab^2 \) - \( bc(c + a) = bc^2 + abc \) Kết hợp lại ta có: \[ (a + b)(b + c)(c + a) = a^2b + ab^2 + ac^2 + a^2c + 2abc + b^2c \] Vậy chúng ta có: \[ (a + b)(b + c)(c + a) + abc = a^2b + ab^2 + ac^2 + a^2c + 3abc + b^2c \] ### Bên phải: 2. Khai triển \( (a + b + c)(ab + ac + bc) \): Ta cũng áp dụng khai triển: \[ (a + b + c)(ab + ac + bc) = a(ab + ac + bc) + b(ab + ac + bc) + c(ab + ac + bc) \] Khai triển từng phần ta có: - \( a(ab) + a(ac) + a(bc) = a^2b + a^2c + abc \) - \( b(ab) + b(ac) + b(bc) = ab^2 + abc + b^2c \) - \( c(ab) + c(ac) + c(bc) = abc + ac^2 + b^2c \) Kết hợp lại ta có: \[ (a + b + c)(ab + ac + bc) = a^2b + b^2a + ab^2 + b^2c + a^2c + ac^2 + 3abc \] ### So sánh: Sau khi khai triển cả hai vế, ta sẽ thấy hai vế bằng nhau: - Bên trái: \( a^2b + ab^2 + ac^2 + a^2c + 3abc + b^2c \) - Bên phải: \( a^2b + ab^2 + ac^2 + a^2c + 3abc + b^2c \) Do đó, ta có: \[ (a + b)(b + c)(c + a) + abc = (a + b + c)(ab + ac + bc) \] Vì vậy, đẳng thức đã được chứng minh là đúng với mọi \( a, b, c \).